Giáo án sinh 9 tiết 13-14
Gửi bởi: Thành Đạt 2 tháng 9 2020 lúc 18:25:35 | Được cập nhật: 25 tháng 4 lúc 22:15:50 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 1069 | Lượt Download: 2 | File size: 0.232805 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Tuần: 7
Tiết: 13
Ngày soạn: 06/10/2019
Ngày dạy: 08/10/2019
Bài 13: DI TRUYỀN LIÊN KẾT
I/Mục tiêu. (chuẩn kiến thức)
1/Kiến thức.
- Hiểu được những ưu thế của ruồi giấm đối với nghiên cứu di truyền
- Nêu được thí nghiệm của Moocgan và nhận xét kết quả thí nghiệm đó
- Nêu được ý nghĩa thực tiễn của di truyền liên kết
2/Kĩ năng.
- Phát triển tư duy thực nghiệm qui nạp
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm
Kĩ năng sống
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, hợp tác hoạt động nhóm
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin,
3/Thái độ.
Xây dựng ý thức tự giác và thói quen học tập.
II/ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực
- Động não
-Trực quan
-Vấn đáp tìm tòi
- Dạy học nhóm
- Giải quyết vấn đề
III /Chuẩn bị.
- GV: Tranh phóng to hình 13 SGK
- HS: Xem trước nội dung bài.
IV /Tiến trình lên lớp.
1/ Ổn định (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ (5’)
(?) Mô tả một số đặc điểm của bộ NST ở người ? Tại sao tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh là
xấp xỉ 1 : 1.
(?) Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người ? Quan điểm cho rằng người mẹ quyết
định sinh con tai hay con gái là đúng hay sai.
3/ Các hoạt động dạy học
a/ Khám phá:
b/ Kết nối:
Thời
gian
Hoạt động của Giáo Viên
Hoạt động của Học Sinh
Hoạt động 1: Mô tả và giải thích được thí nghiệm của Moocgan
I/ Thí nghiệm của Moocgan
20’
- Gv: y/c hs nghiên cứu thông tin thí nghiệm
của Moocgan, quan sát sơ đồ 13 và thảo luận
các câu hỏi sau:
-
HS: Tự thu nhận thông tin
- HS:
(?) Trình bày thí nghiệm của Moocgan.
P Xám,dài
x
F1
xám dài
Đen, cụt
Lai phân tích
F1
x
đen, cụt
FB 1 xám, dài : 1 đen, cụt
(?) Vì sao Moocgan chọn ruồi giấm làm đối
tượng nghiên cứu.
- Gv: Y/c hs quan sát hình 13 và thảo luận:
(?) Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi
cái thân đen, cánh cụt được gọi là phép lai
phân tích.
- HS: Dễ nuôi, đẻ nhiều, vòng đời ngắn NST
ít...
- HS: Vì đây là phép lai giữa cá thể mang
kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn
(?) Moocgan tiến hành phép lai phân tích
nhằm mục đích gì.
(?) Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ KH 1 : 1.
Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu
sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên 1 NST.
HS: Nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực
F1
- HS: Vì ruồi cái thân đen chỉ cho 1 loại giao
tử( b,v)
(?) Hiện tượng di truyền liên liên kết là gì.
- Di truyền liên kết: là hiện tượng 1 nhóm tính
trạng được di truyền cùng nhau, được qui định
bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá
trình phân bào
13’
- Gv: Cần nhấn mạnh: như vậy thân xám, cánh
dài cũng như thân đen,cánh cụt luôn luôn di
truyền đồng thời với nhau. Được giải thích
bằng sự di truyền liên kết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của sự di
truyền liên kết.
Gv: Y/c hs nghiên cứ thông tin và cho hs
thảo luận:
(?) Ở ruồi giấm có NST 2n = 8 nhưng tế bào
có khoảng 4000 gen hoặc ở người 2n = 46
trong tế bào có khoảng 3,5 vạn gen. Sự phân
bố các gen trên NST như thế nào.
(?) So sánh kiểu hình F2 trong trường hợp
phân li độc lập và di truyền liên kết.
II/ Ý nghĩa của di truyền liên kết
-
HS: Tự thu nhận thông tin
HS: Mỗi NST mang nhiều gen(nhóm gen) được
phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo
thành nhóm gen liên kết
- HS: căn cứ kết quả F2 của 2 trường hợp và nêu
- Gv: Y/c hs tự rút ra kết luận →
5’
1’
được:
+ F2: Phân li độc lập làm xuất hiện biến dị tổ
hợp
+ F2: Di truyền liên kết không làm xuất hiện
biến dị tổ hợp.
- Dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể
chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn được
di truyền cùng với nhau
Hoạt động 3: Củng cố và tóm tắt bài
- Thế nào là di truyền liên kết ?
- Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt được gọi là phép lai phân
tích ?
- Hãy giải thích thí nghiệm Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sợ tế bào học?
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà
- Học thuộc bài, trả lời các câu hỏi 1, 2,3 4, trang 23 SGK
- Xem trước nội dung thực hành
Tuần:7
Tiết: 14
Ngày soạn: 06/10/2019
Ngày dạy: 12/10/2019
BÀI 14: THỰC HÀNH QUAN SÁT HÌNH THÁI
NHIỄM SẮC THỂ
I/ Mục tiêu (chuẩn kiến thức)
1/ Kiến thức:
- Học sinh nhận dạng hình thái nhiễm sắc thể ở các kì
2/ Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng sử dụng và quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi.
Kĩ năng sống
- Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhiệm trách nhiệm trong nhóm
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, ứng xử giao tiếp trong nhóm
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi quan sát hình thái NST
- Kĩ năng so sánh, đối chiếu, khái quáy đặc điểm hình thái NST
3/ thái độ:
- Bảo vệ dụng cụ
- Trung thực, chỉ vẽ hình quan sát được
III/ Phương pháp
- Thí nghiệm – thực hành
- Dạy học nhóm
- Trực quan
VI/ Chuẩn bị:
- Gv: Kính hiển vi, tiêu bản NST, tranh các kì nguyên phân
- Hs: Xem trước nội dung thực hành
III/ Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn định (1’)
2/ Kiểm tr bài cũ (5’)
- Gv: kiểm tra kiến thức bài 9
(?) Trình bày những biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào.
(?) Nêu các bước sử dụng kính hiển vi.
- Gv: Nêu yêu cầu bài thực hành
+ Biết nhận dạng hình thái NST ở các kì
+ Vẽ lại hình khi quan sát được
+ Có ý thức kỉ luật, không nói to
- Gv: Phân nhóm: 2 nhóm 1 kính hiển vi.
3/ Các hoạt động dạy học.
a/ Khám phá
b/ Kết nối:
Thời
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
gian
18’
Hoạt động 1: Quan sát tiêu bản nhiễm sắc thể
I/ Quan sát tiêu bản NST
- Gv: Y/c hs nêu các bước tiến hành quan sát
tiêu bản NST
- HS: Trình bày các thao tác:
+ Đặt tiêu bản lên lam kính
+ Quan sát ở bội giác nhỏ chuyển sang
- Gv: Cho các nhóm tiến hành quan sát lần bội giác lớn
lượt các tiêu bản
- Gv: Y/c hs thực hiện theo qui trình hướng - HS: Nhận dạng tế bào ở kì nào
dẫn
→ Khi quan sát cần chú ý:
+ Kĩ năng sử dụng kính hiển vi
- HS: Các nhóm tiến hành thực hành
+ Mỗi tiêu bản gồm nhiều tế bào, cần tìm
tế bào mang nhiễm sắc thể nhìn rõ nhất
- HS: Khi nhận dạng được hình thái NST,
lần lượt quan sát và vẽ hình đã quan sát .
15’
Hoạt động 2: Báo cáo thu hoạch
- Gv:Treo tranh các kì của nguyên phân
- HS: Quan sát tranh, đối chiếu với hình vẽ
của nhóm và nhận dạng nhiễm sắc thể đang
ở kì nào
- Gv: Cung cấp thêm thông tin
+ Kì trung gian: Tế bào có nhân
+ Các kì khác căn cứ vào vị trí của nhiễm
sắc thể. Thí dụ kì giữa NST tập trung ở giữa
tế bào thành hàng, có hình thái rõ nhất.
5’
Hoạt động 3: nhận xét đánh giá
- Các nhóm tự nhận xét về thao thao tác sử dụng kính
- Giáo viên đhánh giá chung về ý thức và kết quả của nhóm
- Đánh giá kết quả của nhóm qua bản thu hoạch.
1’
Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm lại các thao tác quan sát tiêu bản NST
- Xem trước nội dung bài ADN