Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Read the passage and do the tasks that follow.

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương Vào 11 tháng 6 2019 lúc 10:02:13

Lý thuyết

Câu hỏi

Click tại đây để nghe:

( Đọc bài và làm bài tập theo sau)

I come from a family of five people: my parents, my two younger brothers and I. My mother works as a nurse in a big hospital. She has to work long hours and once a week she has to work on a night shift. My father is a biologist. He works from 8 a.m. to 5 p.m. in a lab, but sometimes when there is a project, he doesn’t come home until very late at night. Although my parents are very busy at work, they try to spend as much time with their children as possible. It is generally believed that “men build the house and women make it home”, but in my family, both parents join hands to give us a nice house and a happy home.

My mother is a very caring woman. She takes the responsibility for running the household. She is always the first one to get up in the morning to make sure that we leave home for school having eaten breakfast and dressed in suitable clothes. In the afternoon, after hospital, she rushes to the market, then hurries home so that dinner is ready on the table by the time Dad gets home. Dad is always willing to give a hand with cleaning the house. Unlike most men, he enjoys cooking. Sometimes, at weekends, he cooks us some special dishes. His eel soup is the best soup I have ever eaten.

I am now in my final year at the secondary school, and in my attempt to win a place at university, I am under a lot of study pressure. However, being the eldest child and the only daughter in the family I try to help with the household chores. My main responsibility is to wash the dishes and take out the garbage. I also look after the boys, who are quite active and mischievous sometimes, but most of the time they are obedient and hard-working. They love joining my father in mending things around the house at weekends.

Hướng dẫn giải

Dịch bài đọc:

Gia đình tôi có năm người: bố mẹ tôi, hai em trai và tôi. Mẹ tôi là y tá ở một bệnh viện lớn. Bà phải làm việc nhiều giờ, và phải trực đêm mỗi tuần một lần. Bố tôi là nhà sinh vật học. Ông làm việc ở phòng thí nghiệm mỗi ngày từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều, nhưng thỉnh thoảng khi có đề án ông phải làm đến tận khuya mới về nhà. Mặc dù bố mẹ tôi rất bận rộn với công việc, họ đều cố gắng dành tối đa thời gian có thể cho chúng tôi. Người ta thường nói rằng "đàn ông xây nhà đàn bà xây tổ ấm", nhưng trong gia đình tôi, cả bố mẹ tôi cùng chung sức để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

Mẹ tôi là một phụ nữ biết quan tâm tới người khác. Mẹ đảm nhận việc nội trợ. Mẹ luôn là người dậy sớm nhất nhà để lo cho chúng tôi bữa sáng và quần áo chỉnh tề để đi học. Vào buổi chiều, sau khi rời bệnh viện, mẹ vội đi chợ rồi hối hả về nhà, sao cho bữa tối sẵn sàng trên bàn ăn trước khi bố về. Bố luôn sẵn sàng giúp lau dọn nhà cửa. Không như những người đàn ông khác, bố tôi thích nấu nướng. Đôi khi vào cuối tuần bố nấu cho chúng tôi vài món đặc biệt. Món lẩu lươn do bố tôi nấu ngon hơn bất cứ món lẩu nào tôi đã từng ăn.

Hiện giờ tôi là học sinh phổ thông năm cuối, và với dự định đậu vào đại học, tôi chịu rất nhiều áp lực. Tuy vậy, là người chị cả cũng như là con gái duy nhất trong nhà, tôi luôn cố gắng giúp mẹ làm việc nhà. Công việc chính của tôi là rửa bát và đổ rác. Tôi cũng chăm sóc các em, bọn chúng đôi khi rất hiếu động và quậy phá, nhưng thường thì chúng rất ngoan và chăm làm. Chúng thích cùng bố tôi sửa chữa lặt vặt trong nhà vào cuối tuần.

Gia đình chúng tôi rất khăng khít và giúp đỡ lẫn nhau. Chúng tôi thường cùng chia sẻ buồn vui, và khi gặp rắc rối, chúng tôi cùng thẳng thắn trao đổi và nhanh chóng tìm ra giải pháp. Chúng tôi luôn thấy bình yên và an toàn trong gia đình mình. Đó là nền tảng giúp chúng tôi có thể tự tin bước vào đời.

Task 1. Choose the sentence A, B or c that is nearest in meaning to the sentence given.

(Chọn câu A, B, C gần nghĩa nhất với câu đã cho)

1. He doesn't come home until very late at night.

A. He never comes home late at night.

B. He comes home late at night. 

C. He sometimes comes home late at night.

Tạm dịch:

1. Ông ấy không về nhà cho đến khi tối muộn. (tối muộn mới về)

A. Ông ấy chưa bao giờ về nhà muộn vào buổi tối.

B. Ông ấy về nhà muộn vào buổi tối.

C. Ông ấy thỉnh thoảng về nhà rất muộn vào buổi tối.

2. "Men build the house and women make it home."

A. Both men and women are good at building houses.

B. Men and women have to live separately.

C. Men’s responsibility is to work and support the family and women’s job is to look after the family.

Giải thích: "Men build the house and women make it home." (idiom – thành ngữ) = “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm

Tạm dịch: 

2. “ Đàn ông xây nhà và đàn bà xây tổ ấm.” 

A. Cả đàn ông và đàn bà đều giỏi xây nhà.

B. Đàn ông và đàn bà phải sống tách biệt.

C. Trách nhiệm của đàn ông là làm việc và nuôi gia đình và công việc của phụ nữ là chăm sóc gia đình. 

3. Our parents join hands to give us a nice house and a happy home.

A. Our parents work together to give us a nice house and a happy home.

B. Our parents take each other’s hands when they give us a nice house and a happy home.

C. Our parents shake hands when they give us a nice house and a happy home.

giải thích: join hands: chung tay, chung sức

Tạm dịch: 

3. Bố mẹ chúng tôi cùng chung tay cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

A. Bố mẹ chúng tôi làm việc cùng nhau để cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

B. Bố mẹ của chúng tôi nắm lấy tay nhau khi họ cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

C. Bố mẹ chúng tôi bắt tay khi họ cho chúng tôi một ngôi nhà đẹp và một gia đình hạnh phúc.

4. The boys are mischievous sometimes.

A. The boys are well-behaved sometimes.

B. The boys enjoy playing tricks and annoying people sometimes.

C. The boys miss their parents sometimes.

giải thích: mischievous (adj): tinh nghịch, lém lỉnh

Tạm dịch:

4. Những cậu bé thỉnh thoảng lại tinh nghịch.

A. Những cậu bé thỉnh thoảng ngoan ngoãn.

B. Những cậu bé thỉnh thoảng thích trêu chọc và làm người khác tức giận.

C. Những cậu bé thỉnh thoảng nhớ bố mẹ chúng.

5. We are a very close-knit family.

A. Members of our family have very close relationships with each other.

B. Members of our family need each other.

C. Members of our family are never close to each other. 

Giải thích: 

close-knit (adj): khăng khít

close relationship: có mối quan hệ gần gũi

Tạm dịch:

5. Chúng tôi là một gia đình gắn bó khăng khít.

A. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi có một quan hệ thân thiết với nhau

B. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi cần nhau.

C. Các thành viên trong gia đình của chúng tôi chưa bao giờ gần gũi nhau.

Update: 11 tháng 6 2019 lúc 10:02:13

Các câu hỏi cùng bài học