LỊCH SỬ 10 NÂNG CAO HKII.
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 3 tháng 2 2021 lúc 11:38:35 | Được cập nhật: 7 giờ trước (8:46:11) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 437 | Lượt Download: 9 | File size: 0.151552 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuốngCác tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 môn Sử lớp 10 ĐỀ SỐ 2
- Bài 24 Lịch sử 10 - Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI - XVIII, trường THPT Châu Phú - An Giang
- Bài 25 Lịch sử 10 Tình hình chính trị kinh tế và văn hóa dưới triều Nguyễn, trường THPT Châu Phú - An Giang
- Đề cương ôn thi HKI Lịch sử 10, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa học kì II Lịch sử 10 chương trình cơ bản, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm giữa kì 2 Lịch sử 10, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II-LỊCH SỬ 10 NĂM HỌC 2019-2020, THPT LÊ HỒNG PHONG - PHÚ YÊN
- Lịch sử 10, bài 17-18-19-20-21, trường THPT Thị xã Quảng Trị.
- LỊCH SỬ 10 NÂNG CAO HKII.
- HỆ THỐNG HÓA MỘT SỐ KIẾN THỨC PHẦN LỊCH SỬ 10 NÂNG CAO - THPT CHUYÊN VÕ NGUYÊN GIÁP, QUẢNG BÌNH.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
CHUYÊN ĐỀ 5. VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
I. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THỐNG NHẤT
(TỪ THẾ KỈ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XV).
1. Bước đầu xây dựng nhà nước. Thời Ngô - Đinh- Tiền Lê. - Xây dựng chính quyền
* Nhận xét: Các triều đại thời gian tồn tại ngắn, tập trung giải quyết những khó khăn của đất nước sau thời Bắc thuộc, thống nhất các thế lực PK cát cứ nên chính quyền xây dựng cha hoàn chỉnh. Nhưng đó là nền tảng quan trọng cho sự phục hưng dân tộc ở những thế kỉ sau. 2. Nhà nước Đại Việt thời Lý – Trần – Hồ. - Thời gian: Nhà Lý (1009 – 1225) Nhà Trần (1226 – 1400) Nhà Hồ (1400 – 1407) - Kinh đô: 1010, dời ra Đại La, đổi thành Thăng Long, xây dựng Hoàng Thành. Nhà Hồ xây dựng Tây Đô ở Thanh Hóa. - Tên nước: Năm 1054, Vua Lý Thánh Tông đặt tên nước là Đại Việt. - Xây dựng chính quyền ở trung ương: Vua, Tể tướng ( Thái úy hay Tướng quốc), đại thần, các chức hành khiển, cơ quan hành chính như sảnh viện, đài. Ngoài ra, có các chức quan trông nom nông nghiệp, đê điều. - Xây dựng chính quyền ở địa phương: Lộ (10; 24 lộ), Phủ, huyện, châu, hương, xã. - Quân đội: gồm có Cấm binh ( bảo vệ nhà vua và kinh thành) và Lộ binh (ở các địa phương, thực hiện chính sách “Ngụ binh ư nông”). Thời Trần, vương hầu, thái tử đều có quân đội riêng. - Luật pháp: 1042, nhà Lý ban hành Hình thư. 1240, nhà Trần ban hành Hình luật. => Bảo vệ triều đại, bảo vê lợi ích quý tộc PK nhưng cũng rất đề cao tưởng khoan hồng, thân dân. - Quan lại: Tuyển chọn theo hình thức tiến cử và thi cử. 3. Đoàn kết dân tộc. Chính sách ngoại giao. * Đoàn kết dân tộc: Các triều vua Lý – Trần rất ý thức về chính sách đoàn kết dân tộc. - Biểu hiện: + Chính sách thân dân + Chính sách kết thân với các tù trởng bằng cách gả công chúa, ban tớc, cho nắm quyền tự trị … + Tìm cách thu phục các lực lượng chống đối. * Ngoại giao: - Mềm mỏng, triều cống với chính quyền phương Bắc. Nhưng luôn giữst thế của một dân tộc độc lập. - Vừa mềm dẻo, vừa cứng rắn với Chămpa để giữ vững biên giới, lãnh thổ. |
II. MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ( TỪ THẾ KỈ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XV).
1. Mở rộng ruộng đất, phát triển nông nghiệp.
* Hoàn cảnh: đất nước thống nhất, nhân dân phấn khởi, nhà nước chăm lo.
* Nhà nước và nhân dân rất quan tâm sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích khai hoang, cho lập điền trang => đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp.
- Lễ cày tịch điền đặt ra hàng năm.
- Chăm lo bảo vệ sức kéo (quy định trong Hình luật).
- Đắp đê, xây dựng các công trình thủy lợi. Nhà Trần đặt các chức quan Hà đế chánh phó sứ chuyên lo hộ đê.
=> Ngoài lúa, còn trồng rau đậu, cây ăn quả, khoai sắn, trồng dâu nuôi tằm…. Nền nông nghiệp phát triển khá ổn định.
2. Phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp
* Thủ công nghiệp cổ truyền: Đúc đồng, rèn sắt, gốm sứ, ơm tơ dệt lụa…Bắt đầu hình thành một số làng thủ công.
- Xuất hiện khai thác mỏ: đồng, bạc, thiếc.
- Thủ công nghiệp nhà nước: đúc tiền, rèn vũ khí, đóng thuyền, may mũ áo …trong các cục Bách tác (xưởng thủ công).
* Thương nghiệp:
- Nội thương: qua hệ thống các chợ làng, huyện, liên làng trao đổi buôn bán nông phẩm và sản phẩm thủ công nghiệp.
- Ngoại thương: cảng Vân Đồn, Lạch Trường…thương nhân Giava, Xiêm, Ấn Độ trao đổi lụa là, hương liệu, vải vóc, ngọc, vàng…
=> Nguyên nhân: Đất nước độc lập, thống nhất. Chính sách của nhà nước; tinh thần lao động của nhân dân. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp là yếu tố thúc đẩy thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển.
3. Phân hóa xã hội và các cuộc đấu tranh của nhân dân.
- Đầu các triều đại: đời sống nhân dân căn bản được ổn định.
- Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến, xã hội này càng phân hóa mạnh. Tình trạng chiếm ruộng đất công thành ruộng tư. Phân hóa giàu nghèo.
- Cuối các triều đại, các cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ … đó chính là nguyên nhân dẫn đến sự thay thế các triều đại.
III. KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM (TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV).
Nhóm 1. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (981)
* Hoàn cảnh: Nước Tống ổn định, vững mạnh. Nhà Đinh rối ren, vua nhỏ.
* Người lãnh đạo: Lê Hoàn.
* Chiến thắng: đánh tan hai cánh quân Tống ở Lạng Sơn và sông Bạch Đằng.
Đại Hành thống lĩnh quân ta
Cờ lên Nam ải cờ ra Bạch Đằng.
* NghÖ thuËt qu©n sù: Sự mưu lược của Lê Hoàn trong quá trình chỉ huy kháng chiến, lúc thì khiêu chiến, vờ thua để nhử giặc lúc thì trá hàng và bất ngờ đánh úp.
* ý nghÜa: Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè bẹp ý chí xâm lược của quân Tống. Hàng trăm năm sau nhân dân ta được sống trong cảnh yên bình. Năm 1075 nhà Tống mới dám nghĩ đến xâm lược Đại Việt.
* Nguyên nhân thắng lợi: Triều đình nhà Đinh và Thái hậu họ Dương sẵn sàng vì lợi ích dân tộc mà hi sinh lợi ích dòng họ để tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến chống Tống; ý chí quyết chiến bảo vệ độc lập của quân dân Đại Việt; sự chỉ huy mưu lược của Lê Hoàn...
Nhóm 2. Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077)
* Hoàn cảnh: Nhà Tống gặp khó khăn, muốn tiến hành chiến tranh để giải quyết những mâu thuẫn trong nước.
- Đại Việt thời nhà Lý ổn định, đang trên đà phát triển.
* Người lãnh đạo: Lý Thường Kiệt.
* Chiến thắng:
- 1075: đập tan đạo quân xâm lược của nhà Tống ở thành Ung Châu (TQ)
- 1077: trận quyết chiến ở bờ Bắc sông Như Nguyệt (Bắc Ninh), đánh tan quân xâm lược.
* Nghệ thuật quân sự:
- Phát huy cao tinh thần chủ động tiến công địch.
- Chọn địa điểm, xây dựng phòng tuyến chống giặc có hiệu quả.
- Kết hợp giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
- Đòn tiến công tư tưởng.
- Kết thúc chiến tranh bằng đàm phán hòa bình.
Nhóm 3. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII).
* Hoàn cảnh: - Thế kỉ XIII, quân Mông Cổ với tư tưởng bành trướng đã tiến hành xâm lược, thôn tính nhiều nước Châu á, ba lần đem quân xâm lược Đại Việt (1258, 1285, 1288).
- Đại Việt thời nhà Trần ổn định và trên đà phát triển.
Thời gian: - Người lãnh đạo: Vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông cùng các tướng Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn ….
- Các chiến thắng quyết định:
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu
+ Lần 2: Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long..
+ Lần 3: Bạch Đằng
- Nghệ thuật tiến hành chiến tranh:
+ Chiến tranh nhân dân.
+ Biết rút lui đúng lúc, tiến công vào thời điểm thích hợp.
+ Liên tục tiến công đập tan âm mưu xâm lược của kẻ thù.
Nhóm 4. Phong trào đấu tranh chống xâm lược đầu thế kỉ XV và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Hoàn cảnh: Đầu thế kỉ XV, nhà Minh đem quân sang xâm lược nước ta, nhà Hồ tổ chức cuộc kháng chiến nhưng thất bại. Dưới ách đô hộ của nhà Minh, đất nước rơi vào cảnh lầm than. Hàng loạt cuộc khởi nghĩa đã nổ ra nhưng thất bại.
* Khởi nghĩa Lam Sơn
- Người lãnh đạo: Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
- Thời gian: 1418 - 1428.
- Những chiến thắng lớn: trận Tốt động - Chúc động; trận Chi Lăng - Xương Giang..
- Nghệ thuật quân sự nổi bật:
+ Chiến tranh du kích phát triển lên thành cuộc kháng chiến toàn dân.
+ Vừa đấu tranh quân sự vừa đấu tranh chính trị bền bỉ, kiên quyết. Đó là chiến thuật Tâm công.
+ Giai đoạn cuối của cuộc chiến nổi bật lên nghệ thụât “công thành diệt viện”
+ Cuộc chiến nêu cao tinh thần nhân nghĩa, yêu chuộng hoà bình. Kết thúc chiến tranh bằng hội thề.
4. Vận dụng, nâng cao
Câu 1: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lí.
Câu 2: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thế kỉ XIII.
Câu 3: So sánh điểm giống và khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ở thế kỉ XIII.
Câu 4: Từ lịch sử các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược (thế kỉ X - XV), em hãy rút ra bài học cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Câu 1: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lí.
- Đập tan hoàn toàn mộng xâm lược nước ta của quân Tống, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền của Tổ quốc.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
- Góp phần kế thừa và phát huy cao độ truyền thống yêu nước, ý chí chiến đấu, nghệ thuật chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Là tiền đề cho nước Đại Việt phát triển, giành nhiều thành tựu về kinh tế văn hóa, đưa triều Lý trở thành một trong các triều đại phong kiến có nhiều đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam.
Câu 2: Nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỉ XIII
- Nước Đại Việt đang trong thời kì phát triển về mọi mặt, đây là tiền đề cho việc huy động tiềm lực về nhân tài vật lực cho cuộc kháng chiến.
- Triều đại nhà Trần có vua sáng tôi hiền: Có nhiều vị vua anh minh như Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông…các tướng lĩnh kiệt xuất tài ba như Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo…quân đội nhà Trần hùng mạnh, tràn ngập ý chí quyết chiến quyết thắng.
- Nhân dân Đại Việt giàu truyền thống yêu nước, đoàn kết quyết tâm chiến đấu hy sinh vì độc lập của Tổ quốc.
Câu 3:So sánh điểm giống và khác nhau về hoàn cảnh lịch sử, lãnh đạo, nghệ thuật quân sự, kết quả, giải pháp kết thúc chiến tranh giữa các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỉ XIII với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
* Giống nhau:
- Đều là những cuộc đấu tranh vì nền độc lập dân tộc.
- Nhân dân là lực lượng chủ yếu quyết định thắng lợi, tinh thần đoàn kết đồng lòng giữa những người lãnh đạo với ba quân tướng sĩ và nhân dân.
- So sánh tương quan lực lượng trong giai đoạn đầu ưu thế đều nghiêng về phía kẻ thù.
- Đều triệt để khai thác những yếu tố về địa hình, địa lợi để bố trí các trận đánh lớn.
- Kẻ thù chỉ chịu từ bỏ ý đồ xâm lược nước ta khi bị ta đánh bại trên mặt trận quân sự.
- Kết quả: đều giành thắng lợi.
* Khác nhau:
- Hoàn cảnh:
+ Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên diễn ra trong điều kiện đất nước có độc lập chủ quyền và giành nhiều thành tựu về mọi mặt đây là tiền đề thuận lợi để Nhà nước phong kiến huy động các nguồn lực phục vụ cho kháng chiến.
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ trong điều kiện đất nước đang chịu ách đô hộ của nhà Minh, đây là khó khăn lớn của cuộc khởi nghĩa.
- Nghệ thuật quân sự:
+ Nhà Trần: Ta chủ động kháng chiến, chủ động rút lui, chủ động giải quyết mâu thuẫn nội bộ để đoàn kết chống giặc, buộc kẻ thù phải đánh theo cách của ta.
+ Các cuộc kháng chiến thời Trần chủ yếu diễn ra trên mặt trận quân sự còn trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nghĩa quân kết hợp chặt chẽ giữa việc đẩy mạnh bao vây, tiến công địch với việc đấu tranh ngoại giao.
+ Khởi nghĩa Lam Sơn: Ta phát triển từ thế bị động lúc đầu sang thế chủ động, có căn cứ địa và phát triển từ cuộc đấu tranh ở địa phương thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hào trưởng, một số nông dân có tài…, còn ở thời Trần là triều đình phong kiến, quý tộc Trần.
- Giải pháp kết thúc chiến tranh:
+ Các thắng lợi quân sự thời Trần trực tiếp quyết định kết thúc chiến tranh còn khởi nghĩa Lam Sơn các thắng lợi quân sự là tiền đề cho việc giảng hòa giữa quân Minh và nghĩa quân để kết thúc chiến tranh.
Câu 4: Từ các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược … rút ra bài học trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Giữ vững tinh thần độc lập dân tộc, đề cao tinh thần cảnh giác, chủ động đối phó và kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu xâm lược, phá hoại của kẻ thù.
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, phát huy vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
- Kế thừa và phát huy cao độ nghệ thuật quân sự của ông cha, xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, các lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
- Luôn đề cao khát vọng hòa bình của dân tộc.
- Đẩy mạnh giáo dục truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, niềm tự hào, ý thức tự tôn dân tộc, trách nhiệm của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát triển toàn diện mọi mặt của đất nước, xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh => Đây là biện pháp quyết định tạo ra thế và lực bảo vệ Tổ quốc.
- Tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
IV. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC (THẾ KỈ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XV).
1. Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng.
* Đạo Phật: phát triển rộng rãi, có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần, đời sống chính trị quốc gia.
- Nguyên nhân: tinh thần giáo lý đạo Phật phù hợp với đời sống tâm linh của dân tộc => tự nguyện tiếp thu.
- Giai cấp thống trị tôn sùng, coi trọng.
- Biểu hiện: - Nhà nước xuất ngân khố xây chùa
- Nhân dân ở các làng góp tiền xây…
- Các triều Đinh, Lê có tăng ban…
- Các vua Lý, Trần xuất gia, hình thành phái Thiền mới: Thảo
Đờng, Trúc Lâm …
=> Kiến trúc chùa tháp và dòng văn học chịu ảnh hưởng của đạo phật.
* Đạo Nho:Ngày càng phát triển.
- Nguyên nhân: nhà nước chủ động tiếp thu, phục vụ cho công cuộc trị nước.
- Khoa cử, giáo dục thúc đẩy sự phát triển của Nho giáo và đội ngũ trí thức Nho học.
* Đạo giáo: Được hoà nhập trong tín ngỡng dân gian.
* Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tộc, thờ thần cũng phổ biến trong nhân dân.
2. Giáo dục, văn học và nghệ thuật
* Giáo dục: Ngày càng phát triển, phục vụ công cuộc trị nước.
- 1070, nhà Lý cho xây Văn Miếu ở kinh đô.
- 1075, mở khoa thi đầu tiên – Lê Văn Thịnh đỗ đầu.
- 1076, dựng Quốc tử giám.
- 1247, đặt lệ lấy Tam khôi.
=> Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức Nho học có vai trò lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. Hình thành và phát triển văn hóa dân tộc, trứơc hết đó là dòng văn học chữ Hán với nhiều tác phẩm tiêu biểu.
* Văn học:
- Các áng thiên cổ hùng văn chữ Hán.
- Giá trị tư tưởng: tình yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ca ngợi các chiến công chống giặc giữ nước.
- Sự ra đời, phát triển của chữ Nôm => Văn tế cá sấu của Nguyễn Thuyên.
* Nghệ thuật:
- Kiến trúc: cung điện, đền đài, lăng tẩm, miếu mạo, chùa tháp ….
- Nghệ thuật điêu khắc ….
- Nghệ thuật sân khấu, ca nhạc
- Trò chơi dân gian, sinh hoạt trong các lễ hội …
3. Khoa học – kĩ thuật
- Sự phát triển của sử học:
+ Thời Lý đã có cơ quan chép sử ghi chép …
+ Bộ sử chính thống đầu tiên: Đại Việt sử kí của Lê Văn Hu …
+ Các bộ sử khác…
- Sự phát triển của khoa học quân sự:
- Sự phát triển của y học:
- Sự phát triển của kĩ thuật: dụng cụ quan sát thiên văn, đúc súng thần cơ, đóng thuyền lớn …
V. VIỆT NAM Ở THẾ KỈ XV – THỜI LÊ SƠ.
1. Nhà nước quân chủ đạt đến đỉnh cao.
- Nhà Lê: Năm 1428 Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Lê (1428 – 1527), đặt tên nước là Đại Việt.
- Thời kì đầu: Tổ chức nhà nước giống thời Lý – Trần – Hồ.
- Sau đó, vào những năm 60 Lê Thánh Tông đã tiến hành cải cách hành chính.
* Cụ thể:
- Ở trung ương: bỏ chức tể tướng, đại hành khiển, vua trực tiếp nắm 6 bộ, Ngự sử đài quyền hành cao hơn.
- Ở địa phương, bãi bỏ các đạo, lộ củ. Đất nước chia thành 13 đạo Thừa tuyên. Mỗi đạo thừa tuyên có 3 ty (đô ty, hiến ty, thừa ty). Xã là đơn vị hành chính cơ sở.
=> Tác dụng: Nâng cao quyền lực vua, tinh giản bộ máy, tăng cường khả năng kiểm soát, chế ước lẫn nhau.
- Quan lại: tuyển chủ yếu qua giáo dục, khoa cử. Người đỗ đạt đợc ban cấp nhiều ruộng đất …=> tầng lớp thống trị.
- Bộ luật Hồng Đức (1483) => Bộ luật tiến bộ, mang tính dân tộc sâu sắc.
- Quân đội được tổ chức chặt chẽ, chính sách “ngụ binh ư nông”…
- Chính sách củng cố khối đoàn kết dân tộc…
- Quan hệ ngoại giao hoà hảo với nhà Minh.
2. Khôi phục và phát triển kinh tế
* Nông nghiệp
- Chiếu kêu gọi dân li tán về quê sản xuất.
- Chính sách quân điền.
- Khuyến khích khai hoang, lập được 43 sở đồn điền.
- Làm thủy lợi: kênh nhà Lê, sông đào ở Thanh Hóa.
* Thủ công nghiệp -thuơng nghiệp
- Làng nghề thủ công tiếp tục hình thành.
- Thăng Long là trung tâm sản xuất hàng thủ công, buôn bán lớn nhất trong cả nớc.
- Chợ làng, chợ huyện vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động nội thơng.
- Nhà nước ban hành quy chế lập chợ, khuyến khích trao đổi hàng hóa.
- Hạn chế ngoại thưoưng, thuyền nước ngoài chỉ cập bến một vài cảng, chính quyền khám xét nghiêm ngặt…
=> Hạn chế phần nào sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
3. Những chuyển biến về văn hóa
* Tôn giáo
- Nho giáo được độc tôn => Lễ nghĩa Nho giáo trở thành nguyên tắc ứng xử của cá nhân trong xã hội.
- Phật giáo và Đạo giáo trở thành tôn giáo của nhân dân.
* Giáo dục
- Quốc tử giám được mở rộng.
- Khoa thi tổ chức đều đặn 3 năm, đối tượng đi thi được mở rộng.
- Nhà nước vinh danh người đỗ đạt: bia đá, bảng vàng, vinh quy, bái tổ.
=> Đội ngũ trí thức đông đảo, quan lại có chất lượng, khuyến khích nhân dân học hành, dân trí nâng cao, văn học phát triển…
* Văn học
- Văn học chữ Hán
- Văn học chữ Nôm
* Khoa học
- Lịch sử: Lam Sơn thực lục, Đại Việt sử kí toàn th…
- Địa lí: Dư địa chí, An Nam hình thắng đồ …
- Toán học: Đại thánh toán pháp…
* Nghệ thuật
- Sân khấu, ca múa dân gian bị loại ra khỏi cung đình … Nhà nước có bộ phận ca nhạc riêng…
.=> Sự tách rời giữa dòng văn hóa dân gian và văn hóa cung đình, đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển cao của chế độ phong kiến.
- Các sinh hoạt dân gian: ca múa, sân khấu, lễ hội tiếp tục phát triển.
CHUYÊN ĐỀ 6: VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
I. CHIẾN TRANH PHONG KIẾN VÀ SỰ CHIA CẮT ĐẤT NƯỚC.
1. Sự suy yếu của triều Lê và sự ra đời của triều Mạc
* Nhà Lê ở TK XV: mất hết vai trò tích cực
- Vua Lê Uy Mục, Lê Tương Dực ăn chơi sa đoạ.
- C/s quân điền không còn tác dụng trong thực tế.
- Khởi nghĩa nông dân và các thế lực chống triều đình nổi lên khắp nơi …
* Nhà Mạc thành lập:
- 1527: Mạc Đăng Dung ép vua Lê Cung hoàng đế nhường ngôi.
- Tổ chức lại bộ máy chính quyền, luật pháp => đất nước bước đầu ổn định.
- Đối ngoại: tỏ ra lúng túng, đáp ứng những yêu sách vô lí của nhà Minh: nạp sổ sách, cắt đất 5 động phía Bắc giao cho nhà Minh….
=> nhà Mạc bị cô lập.
2. Nội chiến Nam – Bắc triều
- Năm 1532, Nguyễn Kim tôn Lê Duy Ninh lên ngôi vua, chống Mạc.
- Năm 1539 – 1543, Nguyễn Kim đánh chiếm Thanh Hóa, Nghệ An xây dựng thành khu vực kiểm soát riêng của nhà Lê Trung Hưng.
- Năm 1545, Nguyễn Kim chết, quyền lực chuyển về tay họ Trịnh => Nam - Bắc triều.
- Nội chiến 1545 – 1592, kéo dài gần 50 năm với 40 trận lớn nhỏ => hậu quả nặng nề, độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ bị xâm phạm.
- Nhà Mạc ở Cao Bằng 1592 – 1677.
3. Nội chiến Trịnh – Nguyễn và sự phân chia Đàng Trong - Đàng Ngoài
- Năm 1558, Nguyễn Hoàng xin vào trấn thủ đất Thuận Hóa.
+ Các chính sách: Chế độ cai trị khoan hoà, khuyến khích sản xuất, trao đổi kinh tế với bên ngoài… Củng cố chính quyền thống trị.
+ Năm 1570, Nguyễn Hoàng được giao kiêm trấn thủ Quảng Nam.
=> Dần dần, khu vực Thuận – Quảng trở thành vùng đất của họ Nguyễn.
- Năm 1627 – 1672, chiến tranh Trịnh – Nguyễn bùng nổ, gây ra không biết bao nhiêu tổn thất cho nhân dân. Lấy sông Gianh làm ranh giới.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG NGHIỆP (THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII).
1. Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Đàng Ngoài
* Tình hình ruộng đất:
- Chính sách của nhà nước không còn tác dụng.
- Ruộng đất tư hữu ngày càng phát triển.
- Chính sách ruộng đất của chúa Trịnh phục vụ cho quyền lợi của nhà nước, quý tộc, địa chủ, binh lính …
* Sản xuất:
- Người dân tích lũy về kinh nghiệm sản xuất.
- Nông dân mất ruộng đất nhiều.
- Nhà nước bóc lột nặng nề tô thuế, lao dịch, binh dịch… nhưng không quan tâm đến thủy lợi.
- Nhân dân khổ cực, “không có đất cắm dùi”, phải rời bỏ ruộng đồng, phiêu tán khắp nơi.
=> Mâu thuẫn xã hội diễn ra gay gắt, xã hội Đàng Ngoài suy yếu – khủng hoảng.
2. Công cuộc khẩn hoang và kinh tế nông nghiệp Đàng Trong.
* Công cuộc khẩn hoang
- Năm 1611, chúa Nguyễn cho quân vượt đèo Cù Mông, lập ra phủ Phú Yên.
- 1653, mở rộng cương giới đến sông Phan Rang.
- 1693, nhập toàn bộ lãnh thổ Chămpa vào lãnh thổ Đàng Trong.
- Cuối TK XVIII, lãnh thổ vào đến Hà Tiên.
=> Các biện pháp khẩn hoang:
- Nhà nước tổ chức mộ dân li tán khẩn hoang.
- Người Việt di cư tự tổ chức khẩn hoang.
- Nhà nước khuyến khích địa chủ có điều kiện mộ dân khai hoang.
- Quan lại, binh lính nhà Minh di cư sang cũng được Chúa Nguyễn cho tổ chức khẩn hoang.
=> Ruộng đất cá nhân tự khẩn hoang trở thành ruộng tư hữu. Do đó, Đàng Trong đã xuất hiện hiện tượng tư hữu lớn về ruộng đất.
* Sản xuất nông nghiệp
- Đất đai tơi tốt, rộng rãi.
- Chính quyền khuyến khích phát triển giống mới, chăm lo sản xuất.
=> Sản xuất nông nghiệp Đàng Trong phát triển nhanh chóng.
3. Thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp nhà nước
- Chú trọng xây dựng các quan xưởng
- Đàng Ngoài: ở Thăng Long (sau mở rộng về các trấn) đều có xưởng đúc tiền, súng, đóng thuyền,làm đồ trang sức…
- Đàng Ngoài: quan tâm đến các xưởng đúc súng, tiền …
- Lực lượng lao động: các thợ giỏi ở các địa phương, làm việc theo chế độ công tượng.
=> Vai trò: có đa đến những chuyển biến về kĩ thuật, mở rộng về quy mô SX.
=> Hạn chế: quan hệ cưỡng bức, nô dịch; ngời thợ bị ràng buộc chặt vào các quy định, thể lệ do nhà nước đưa ra. Do đó không có tác động lớn đến sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
* Thủ công nghiệp dân gian
- Xu hướng hình thành các làng, phường thủ công chuyên nghiệp.
- Nghề khai mỏ đã xuất hiện hiện tượng thuê mướn nhân công.
- Nghề nấu đường kĩ thuật đạt đến trình độ cao, số lượng hàng xuất khẩu ngày càng lớn.
4. Tình hình thương nghiệp
* Trong nước
- Hệ thống chợ làng, chợ liên làng
- Ngày nào cũng có họp chợ, bán các nông phẩm và hàng thủ công.
- Người SX trực tiếp bán hàng là chủ yếu. Một số ngời buôn bán đã mở cửa hàng, cửa hiệu…
- Hình thành các luồng buôn bán, trao đổi thờng xuyên giữa các vùng miền.
- Một số làng chuyên đi buôn: Phù Lưu (Bắc Ninh), Báo Đáp (Nam Định), (Hưng Yên), Đan Loan (Hải Dương) …
* Ngoại thương
- Buôn bán với các nước phương Đông nhất là TQ, NB phát triển.
- TK XVI, thơng nhân Bồ Đào Nha bắt đầu đặt quan hệ buôn bán với 2 miền, đến TK XVII, người Hà Lan, Pháp, Anh cũng đến. Các thương điếm được thành lập.
=> Tác dụng: mở rộng thị trường trong nước; khuyến khích các nghề thủ công PT, thúc đẩy sự hưng thịnh của các đô thị.
=> Nguyên nhân sự phát triển:
- Chính sách mở cửa của chính quyền.
- Sự phát triển của nền KT và yêu cầu mở rộng trao đổi.
- Sự hình thành luồng thơng mại quốc tế.
5. Sự hưng thịnh của một số đô thị
- Các đô thị: Thăng Long, Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà, Nớc Mặn, Gia Định …
- Đặc điểm:
+ Là một tổ hợp phố – thị – cảng
+ Là trung tâm chính trị trước, lấy đó là cơ sở để phát triển thành trung tâm trao đổi – buôn bán.
+ Chủ yếu là tập hợp hàng hóa để thực hiện trao đổi, cơ sở SX bên trong không vững chắc.
+ Khi có biến động chính trị dễ lụi tàn, không phát triển được nhưcác thành thị Tây Âu trung đại.
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA , TƯ TƯỞNG THẾ KỈ XVI - ĐẦU THẾ KỈ XVIII
1. Tư tưởng,tôn giáo, tín ngỡng
- Nho giáo vẫn giữ địa vị thống trị trong xã hội, nhưng mất dần địa vị độc tôn.
- Phật giáo, Đạo giáo và các tín ngưỡng dân gian khác có điều kiện phục hồi và phát triển. Tín ngưỡng thờ mẫu rất phổ biến.
=> Do: Sự mục ruỗng của chế độ PK, đạo Nho cũng trở nên suy đồi, bảo thủ. Những tôn giáo trong dân gian có điều kiện phát triển do yêu cầu tìm một cứu rỗi, an ủi đời sống tâm linh của đại đa số quần chúng; một số quý tộc, quan lại khuyến khích.
- Ki tô giáo được truyền bá vào Nam Định từ năm 1533, đến TK XVII được đẩy mạnh cả hai đàng. Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn ban đầu tỏ ra thân thiện, nhng sau đó cấm đoán.
- Sự ra đời của chữ quốc ngữ: TK XVII, sự xuất hiện của cuốn từ điển Việt – Bồ- Latinh và cuốn Giáo lí cương yếu bằng tiếng Việt ra đời.
2. Giáo dục, khoa cử
- Đàng ngoài: Nhà Mạc 1527 đã tổ chức thi Hội, lấy đỗ 385 tiến sĩ.
- Nhà Lê trung hưng: tổ chức các kì thì thi chính quy, chế khoa, khoa sĩ vọng…nhưng nội dung thi cử ngày càng khuôn sáo, thi cử nặng về hình thức, gian lận nên chất lượng không cao.
- Đàng trong khoa cử muộn, không chú trọng. Nhà Nguyễn quan tâm hơn đến kiến thức thực tế, quan lại chủ yếu qua tiến cử.
3. Văn học, nghệ thuật
- Sự phát triển của dòng văn học chữ Hán: các tác giả nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…
- Sự nở rộ của dòng văn học chữ Nôm: các tác phẩm Trê cóc, Thạch Sanh, Phạm công-cúc hoa…
- Nghệ thuật điêu khắc trên đình, chùa, tạc tượng …
4. Khoa học – kĩ thuật
- Sự phát triển của khoa học lịch sử.
- Những thành tựu khoa học quân sự: Hổ trớng khu cơ, Luỹ thầy, kĩ thuật đóng thuyền, đúc súng…
IV. KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN ĐÀNG NGOÀI VÀPHONG TRÀO TÂY SƠN.
1. Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài * Tình hình - Bộ máy chính quyền nặng nề, ăn bám … - Đời sống nhân dân khốn khổ: su cao, thuế nặng, thiên tai, mất mùa …. => Mâu thuẫn xã hội, sự bùng nổ của phong trào nông dân. * Các phong trào tiêu biểu tiêu biểu: Học sinh hoàn thành. * Ý nghĩa
Người
lãnh đạo
Thời gian
Địa bàn
hoạt động
Kết quả
- Làm suy yếu chính quyền Lê – Trịnh, chuẩn bị cho thắng lợi của phong trào Tây Sơn… 2. Phong trào Tây Sơn bùng nổ, quân Tây Sơn làm chủ toàn bộ Đàng Trong - Lãnh đạo: Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ. - Địa điểm: Tây Sơn thượng đạo. - Các sự kiện cơ bản: + Năm 1771: K/n bùng nổ + Năm 1773: tiến về đồng bằng, GP toàn bộ Quy Nhơn… + Năm 1776 – 1783: Tiêu diệt chính quyền chúa Nguyễn … + Ngày 19/1/1785: Đánh bại 5 vạn quân Xiêm xâm lược tại Rạch Gầm – Xoài Mút. 3. Tiến quân ra Đàng Ngoài, lập lại nền thống nhất đất nước và kháng chiến chống Thanh thắng lợi - Năm 1776 - 1788, tiến ra Bắc, tiêu diệt tập đoàn Trịnh – Lê. - Cuối 1788 đầu năm 1789, đánh tan 29 vạn quân Thanh xâm lược - Triều Tây Sơn được thiết lập, thực hiện một số chính sách cải cách ổn định đất nước. Đến 1802 thì sụp đổ. * Những đóng góp của PT Tây Sơn - Thủ tiêu chính quyền chúa Nguyễn, Lê – Trịnh, đặt nền tảng cho sự thống nhất đất nước. - Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ. |
CHUYÊN ĐỀ 7: VIỆT NAM NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
I. SỰ THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC VƯƠNG TRIỀU NGUYỄN.
1. Sự thành lập vương triều
- Năm 1792 Quang Trung mất, Quang Toản lên ngôi, nội bộ Tây Sơn bị chia rẽ sâu sắc => Cơ hội thuận lợi cho Nguyễn Ánh.
- Gia Định (1787 - 1788) => Bình Thuận, Quy Nhơn (1793) => Phú Xuân (6/1801) => Thăng Long (6/1802).
=> Nguyễn Ánh lên ngôi (1802), niên hiệu Gia Long, Quốc hiệu Việt Nam.
2. Tổ chức vương triều
a. Bộ máy chính quyền
* Thời Gia Long:
- Ở TW: Vua toàn quyền quyết định mọi công việc của đất nước
- Ở địa phương: Bắc thành, Trực dinh, Gia định thành. Đứng đầu là các Tổng Trấn. Các đơn vị hành chính cấp dưới: phủ => huyện => châu => tổng => xã, thôn.
* Thời Minh Mạng:
- Ở TW: ngoài 6 bộ còn lập thêm nhiều cơ quan chuyên trách…
- Địa phương: 30 tỉnh và 1 phủ . Tỉnh => phủ => huyện => châu => tổng => xã, thôn.
=> Cải cách hành chính làm cho bộ máy chính quyền chặt chẽ, quy củ, tập trung quyền lực cao hơn thời Gia Long.
b. Luật pháp
- Năm 1815 Bộ Hoàng Việt luật lệ ra đời, gồm 398 điều, 7 chương: đề cao quyền lực Hoàng đế, hình phạt hà khắc…
c. Quân đội:
- Quân số: 20 vạn
- Phiên chế: 4 binh chủng
- Chính sách uư đãi quân đội.
=> từng bước chính quy hoá từ tổ chức đến trang bị.
3. Chính sách đối ngoại
- Với nhà Thanh: thần phục, triều cống…
- Với Lào, CPC: bắt họ thần phục, thậm chí có lúc thiết lập chế độ bảo hộ ở Cao Miên.
- Với phương Tây: ban đầu khá cởi mở với người Pháp và đạo Thiên Chúa, sau đó thực hiện chính sách đóng cửa.
=> Đánh giá: chính sách đối ngoại có những hạn chế: để lại những dấu ấn không tốt trong lịch sử bang giao với nước Cao Miên, việc đóng cửa với Phương Tây làm cho VN không có điều kiện giao lưu, học tập tiến kịp với thời cuộc, mâu thuẫn giữa chính quyền với đạo Thiên Chúa….
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX.
1. Tình hình kinh tế
* Nông nghiệp: Nhà nước rất quan tâm
- Năm1803: Đo ruộng đất, lập địa bạ đến 1839 đã hoàn thành địa bạ trên cả nước.
- Chính sách quân điền => Ruộng đất công bị thu hẹp, phải cấp cho quan lại, binh lính nên trên thực tế không có tác dụng.
- Khai hoang đựơc nhiều vùng đất mới nhưng không giải quyết được yêu cầu ruộng đất – nông nghiệp thời đó.
- Thủy lợi: đào một số kênh, sông: Vĩnh Định, Vĩnh Điện, Lợi Nông, Vĩnh Tế …. Nhưng nhìn chung vẫn thường xuyên bị lụt lội.
=> Đánh giá chung: Dù rất cố gắng (trọng nông) nhưng không thúc đẩy sự phát triển của SXNN – ngành KT chủ đạo của đất nước.
* Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp dân gian: tiếp tục phát triển
- Thủ công nghiệp nhà nước: triều Nguyễn rất chú trọng mở rộng, nhất là ở kinh đô, chất lượng cao.
- Khai mỏ là hoạt động kinh tế có ý nghĩa lúc bấy giờ.
* Thuơng nghiệp: suy thoái.
- Chính sách của nhà nước: thuế nặng, phức tạp, kiểm soát chặt hoạt động buôn bán trong nước.
- Độc quyền ngoại thương, hạn chế buôn bán với phương Tây.
=>Chính sách ức thương đã tác động đến SXTC, đô thị suy tàn, nền KT lâm vào tình trạng trì trệ.
2. Tình hình xã hội
- Đời sống nhân dân khốn cùng.
- Bộ máy chính quyền ngày càng quan liêu, tha hóa…
=> Mâu thuẫn xã hội bùng nổ gay gắt, các cuộc đấu tranh của nhân dân.
SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM.
Lập bảng thống kê về các triều đại phong kiến Việt Nam theo mẫu:
Triều đại |
Thời gian |
Quốc Hiệu |
Kinh đô |
Người lập triều |
|
|
|
|
|
Lập bảng thống kê về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X – XVIII theo mẫu:
Triều đại |
Các cuộc K/C |
Thời gian |
Ngời lãnh đạo |
Những trận đánh tiêu biểu |
|
|
|
|
|
Tìn hiểu về những danh nhân văn hóa Việt Nam trong các thế kỉ X – XVIII?
Khái quát tình hình kinh tế Đại Việt qua từng giai đoạn lịch sử từ thế kỉ X – XVIII?
ND chủ yếu
Thời Kì |
Chính trị |
Kinh tế |
Văn hóa - giáo dục |
Xã hội |
1. Thời kỳ dựng nước VII TCN - II TCN (Từ thế kỷ I - X bị phong kiến phương Bắc đô hộ - (Bắc thuộc). |
- Thế kỷ VII TCN, nhà nước Văn Lang ra đời, sau đó là nước Âu Lạc. - TK II TCN, Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của các triều đại phương Bắc. - Những TK đầu công nguyên, ở Nam Trung Bộ, quốc gia Lâm Ấp – Champa hình thành; ở Tây Nam Bộ, quốc gia Phù Nam ra đời. |
- Nông nghiệp trồng lúa nước. - TCN dệt, gốm, làm đồ trang sức. - Đời sống vật chất giản dị, thích ứng với tự nhiên. |
- Tín ngưỡng: Đa thần. - Đời sống tinh thần phong phú, nguyên sơ.
|
- Quan hệ vua tôi gần gũi, hòa dịu. - Mâu thuẫn xã hội chưa sâu sắc. |
2. Giai đoạn đầu của thời kỳ phong kiến độc lập X – XV.
|
- Thế kỉ X: nhà nước quân chủ phong kiến ra đời. - Đến thế kỷ XV, nhà nước quân chủ phong kiến được hoàn chỉnh, có hệ thống từ trung ương đến địa phương. |
- Nhà nước quan tâm đến SX nông nghiệp - TCN - TN phát triển. - Đời sống kinh tế của nhân dân được ổn định.
|
- Phật giáo thịnh hành, Nho giáo ngày càng được đề cao. - Văn hóa chịu ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài song vẫn mang đậm đà bản sắc dân tộc. - Giáo dục phát triển. |
- Phân hóa xã hội sâu sắc, nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân nổ ra, đặc biệt là vào cuối mỗi triều đại.
|
3. Giai đoạn đất nước bị chia cắt (XVI – XVIII)
|
- Chiến tranh phong kiến đất nước chia cắt làm 2 miền: Đàng Trong và Đàng Ngoài với 2 chính quyền riêng. Nền quân chủ không còn vững chắc như trước. |
- Thế kỷ XVII kinh tế phục hồi. + NN: ổn định và phát triển nhất là ở Đàng Trong. + Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh giao lưu với nước ngoài mở rộng tạo điều kiện cho các đô thị hình thành, hưng khởi. |
- Nho giáo suy thoái, Phật giáo được phục hồi, Đạo Thiên chúa được du nhập. - Văn hóa tín ngưỡng dân gian nở rộ. - Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng suy giảm. |
- Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở hai Đàng khủng hoảng phong trào nông dân bùng nổ, tiêu biểu là phong trào nông nhân Tây Sơn.
|
4. Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX.
|
- Năm 1802,nhà Nguyễn thành lập duy trì bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế phong kiến. Song, nền quân chủ phong kiến đã bước vào khủng hoảng suy vong. |
- Kinh tế Việt Nam trở nên lạc hậu, kém phát triển bởi chính sách đóng cửa của nhà Nguyễn.
|
- Nho giáo được độc tôn. - Giáo dục Nho học duy trì. - Văn hóa có những đóng góp đáng kể. |
- Sự cách biệt giữa các giai cấp càng lớn, mâu thuẫn xã hội tăng cao, phong trào đấu tranh liên tục bùng nổ ngay từ đầu TK XIX. |
Tên cuộc đấu tranh |
Vương triều |
Lãnh đạo |
Kết quả |
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981)
- Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077)
- Kháng chiến chống Mông - Nguyên (Thế kỉ XIII)
- Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn (1407 – 1427)
- Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
- Kháng chiến chống quân Thanh (1789) |
Tiền Lê
Thời Lý
Thời Trần
Thời Hồ
Thời Tây Sơn
Thời Tây Sơn
|
- Lê Hoàn
- Lý Thường Kiệt
- Vua Trần (lần I) - Trần Quốc Tuấn (Lần II - Lần III)
- Kháng chiến chống quân Minh do nhà Hồ lãnh đạo. - Khởi nghĩa Lam Sơn chống ách đô hộ của nhà Minh so Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo
- Nguyễn Huệ
- Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) |
trên sông Bạch Đằng.
trên sông Như Nguyệt.
đều giành thắng lợi.
- Lật đổ ách thống trị của nhà Minh, giành lại độc lập.
- Đánh tan 5 vạn quân Xiêm
- Đánh tan 29 vạn quân Thanh |