Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Hoàng Văn Thụ năm 2019-2020

8536225c74056c0b36d69ba49b148f3a
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 2 2022 lúc 17:04:54 | Được cập nhật: 16 phút trước | IP: 14.185.168.44 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 22848 | Lượt Download: 0 | File size: 0.030417 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD – ĐT TP NAM ĐỊNH

TRƯỜNG THCS HOÀNG VĂN THỤ

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2019 – 2020

Môn: Ngữ văn – Lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian giao đề)

(Đề khảo sát có 02 trang)

Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)

Hãy viết chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng vào bài làm.

Câu 1. Xác định phép tu từ trong câu văn sau:

"Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". (Hồ Chí Minh)

A. Điệp ngữ. B. Nhân hoá. C. Liệt kê. D. Ẩn dụ.

Câu 2. Câu văn "Cuộc sống mới tươi đẹp đang xây dựng" là câu gì ?

A . Câu bị động. B. Câu chủ động. C. Câu rút gọn. D. Câu đặc biệt.

Câu 3. Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn ?

A. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân. C. Uống nước nhớ nguồn.
B. Tôm đi trạng vạng, cá đi rạng đông. D. Người ta là hoa đất.

Câu 4. Câu văn sau đây có mấy trạng ngữ ? "Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. [...]" (Thép Mới)

A. Một trạng ngữ. B. Hai trạng ngữ. C. Ba trạng ngữ. D. Bốn trạng ngữ.

Câu 5. Dấu gạch ngang trong câu văn sau được dùng để làm gì ?

"Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến." (Vũ Bằng)

A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp.
B. Dùng để đánh dấu bộ phận giải thích trong câu.
C. Dùng để biểu thị sự liệt kê.
D. Dùng để nối các từ nằm trong một liên danh.

Câu 6. Trong các câu có từ "bị" sau, câu không phải là câu bị động là:

A. Ông tôi bị đau chân.
B. Tên cướp đã bị cảnh sát bắt giam và đang chờ ngày xét xử.
C. Khu vườn bị cơn bão làm cho tan hoang.
D. Môi trường đang ngày càng bị con người làm cho ô nhiễm hơn.

Câu 7. Cho biết tác dụng của câu đặc biệt: "Mệt quá !"

A. Xác định thời gian. C. Gọi đáp.
B. Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. D. Tường thuật.

Câu 8. Trạng ngữ của câu: "Ở đây, mùa hái hạt bao giờ cũng trúng vào tháng mười, mười một, những ngày tháng vui vẻ nhất trong năm."

A. ở đây.
B. tháng mười, mười một.
C. mùa hái hạt.
D. những ngày tháng vui vẻ nhất trong năm.

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

Bác suốt đời làm việc, suôt ngày làm việc, từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn... Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi !”.

(Phạm Văn Đồng - "Đức tính giản dị của Bác Hồ"

SGK Ngữ văn 7 NXB Giáo dục, 2016 tr 53)

Câu 1 (0,25 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên ?

Câu 2 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn văn trên ?

Câu 3 (1,5 điểm). Nhận xét về nghệ thuật chứng minh của tác giả ở đoạn văn ? Những chứng cứ ở đoạn này có giàu sức thuyết phục không ? Vì sao ?

Câu 4 (0,75 điểm). Từ nội dung đoạn văn trên em hãy trình bày suy nghĩ của mình về việc học tập và làm theo tấm gương của Bác ?

Phần III. Tập làm văn (5,0 điểm)

Em hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: "Thương người như thể thương thân".

-----Hết-----

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2019 – 2020

Môn: Ngữ văn – Lớp 7

Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0.25 điểm.

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án C A C B B A B A

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm)

Câu 1 (0,25 điểm) .

Phương thức biểu đạt chủ yếu: Nghị luận.

Câu 2 (0,5 điểm).

Nội dung chính: Nói về sự giản dị của Bác trong việc làm và trong quan hệ với mọi người.

Câu 3 (1,5 điểm).

Nhận xét nghệ thuật chứng minh:

- Đoạn văn trên chứng minh sự giản dị của Bác trong đời sống thể hiện qua việc làm và mối quan hệ với mọi người bằng những luận cứ chân thật, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục. (0,5 điểm)

- Nêu luận cứ: Bác suốt đời làm việc suốt ngày làm việc từ việc lớn đến việc nhỏ.

(0,25 điểm)

- Dẫn chứng: (0,75 điểm)

+ Việc lớn: Việc cứ nước, cứu dân.

+ Việc nhỏ: Trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân ...

+ Người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay.

+ Đặt cho số đồng chí có những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi !.

- Những chứng cứ ở đoạn văn giàu sức thuyết phục: Luận cứ chân thật, rõ ràng (giản dị trong việc làm, lối sống); dẫn chứng phong phú, cụ thể xác thực. Hơn nữa những điều tác giả nói ra được đảm bảo tính chân thực bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó và tình cảm chân thành của tác giả với Bác Hồ.

Câu 4 (0,75 điểm).

* Yêu cầu về kỹ năng:

- Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.

Dưới đây là một số ý mang tính định hướng:

- Trong học tập, trong công việc:

+ Học tập và làm việc tự giác, việc gì tự mình làm được thì tự làm, không nên ỷ vào sự giúp đỡ của người khác.

+ Học tập và làm việc hết mình để đem lại hiệu quả cao ...

- Trong quan hệ với mọi người:

+ Thân thiện, quan tâm, gần gũi, không chia bè phái ...

Phần III. Tập làm văn (5,0 điểm)

A. Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm)

- Bố cục bài nghị luận giải thích hoàn chỉnh: Mở bài, thân bài, kết bài

- Diễn đạt trong sáng, lập luận thuyết phục sáng tỏ ý hiểu của bản thân về câu tục ngữ.

- Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

B. Yêu cầu về nội dung: (4,5 điểm)

1. Mở bài (0,25 điểm)

- Giới thiệu khái quát nội dung câu tục ngữ. Trích dẫn câu tục ngữ.

* Cách cho điểm: + 0,25: Thực hiện tốt yêu cầu

+ 0 điểm: Thiếu, hoặc sai hoàn toàn.

2. Thân bài (4,0 điểm)

- Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau song phải hiểu được vấn đề nghị luận. Dưới đây là một số gợi ý cơ bản:

Ý 1: Giải thích câu tục ngữ:(1,0 điểm)

- "Thương người" là thương yêu người khác, thương mọi người xung quanh, là quan tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn.

- "Thương thân" là thương yêu chính bản thân, xót xa khi mình hoạn nạn không có ai giúp đỡ.

- Bằng nghệ thuật so sánh đặt từ "thương người" lên trước từ "thương thân" câu tục ngữ là lời khuyên con người cần lấy bản thân mình soi vào người khác, coi người khác như bản thân mình để quý trọng, để đồng cảm, biết yêu thương người khác như yêu thương chính bản thân mình. Đây là lời khuyên triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người đồng thời là bài học về tình cảm nhân đạo - một nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Ý 2: Vì sao cần phải "Thương người như thể thương thân" ? vì: (1,5 điểm)

- Khẳng định đây là một trong những đức tính tốt đẹp, quý báu của con người.

- Bởi lẽ:

+ Không ai có thể sống đơn độc, lẻ loi mà cần phải có sự hoà nhập cộng đồng.

+ Nhiều người có hoàn cảnh đáng thương cần sự chung tay giúp đỡ của người khác, của cộng đồng để có thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống.

+ Mọi người cùng tiến bộ, phát triển thì xã hội, đất nước cũng sẽ phát triển tốt đẹp hơn.

+ Giúp đỡ người khác là niềm hạnh phúc, nó sẽ khiến ta thấy thanh thản hơn.

+ Đây là nét đẹp truyền thống đạo đức của dân tộc ta...

- Học sinh lấy một số dẫn chứng minh hoạ làm cơ sở cho lí lẽ.

Ý 3: Chúng ta cần làm gì để thực hiện lời khuyên trong câu tục ngữ trên (1,5 điểm)

- Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ những khó k hăn, bất hạnh với người khác trong điều kiện có thể ... (Học sinh có thể đưa ra một vài dẫn chứng ...)

- Dìu dắt, nâng đỡ những người có lỗi lầm, giúp họ tìm ra con đường đúng đắn.

- Biết hi sinh quyền lợi của bản thân cho người có hoàn cảnh kém may mắn hơn mình.

- Trong kho tàng văn học dân gian, nhân dân ta có những câu tương tự:

"Là lành đùm lá rách"

"Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ"

"Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng"

- Tinh thần tương thân, tương ái thể hiện ở những việc làm thiết thực (liên hệ những việc làm cụ thể của học sinh: phong trào quyên góp quần áo, sách vở, ủng hộ nhân dân bị thiên tai lũ lụt, vùng sâu, vùng xa, mua tăm ủng hộ người khiếm thị, phong trào xuân yêu thương của trường em để ủng hộ những bạn có hoàn cảnh khó khăn vươn lên học tốt...)

- Phê phán những người sống ích kỉ, thờ ơ, bàng quan trước sự bất hạnh của người khác, không có sự đồng cảm với những người gặp khó khăn, hoạn nạn...

- Nhưng đối với những kẻ tù tội, trộm cướp, lừa đảo ... thì không cần rủ lòng thương.

* Cách cho điểm:

- Từ 3,5 - 4 điểm: bài đủ ý, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, sâu sắc, có sức thuyết phục, diễn đạt tốt.

- Từ 2,75 - 3,25 điểm: đủ ý cơ bản, lí lẽ và dẫn chứng rõ ràng, diễn đạt được.

- Từ 2,0 - 2,25 điểm: có nhiều ý đúng, diễn đạt còn đôi chỗ chưa chặt chẽ.

- Từ 1,25 - 1,75 điểm: có nhiều ý đúng, nhưng chưa lý giải thuyết phục

- Từ 0,5 - 1,0 điểm: chạm vào được yêu cầu của đề bài.

3. Kết bài: (0,25 điểm)

Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ và rút ra bài học cho bản thân:

* Cách cho điểm: + 0,25: Thực hiện tốt yêu cầu

+ 0 điểm: Thiếu, hoặc sai hoàn toàn

* Lưu ý chung:

- Phần hướng dẫn chấm chỉ là những ý khái quát, khi làm học sinh có thể trình bày theo các ý như hướng dẫn chấm hoặc có cách trình bày khác, nếu đủ các ý cơ bản vân cho điểm tối đa.

- Trong quá trình chấm bài cần quan tâm đến kỹ năng trình bày, diễn đạt, tính sáng tạo của học sinh.

- Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu, làm tròn tới 0,25 điểm.

-----Hết-----