Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 6 năm 2019-2020

a184ffe0b37f927cef4e48722e5ee0bb
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 13 tháng 1 2022 lúc 21:08:17 | Được cập nhật: 4 giờ trước (20:04:56) | IP: 14.185.25.223 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 228 | Lượt Download: 1 | File size: 0.019447 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6

NĂM HỌC 2019-2020

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên, đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”

(NXB Giáo dục - Ngữ Văn 6 - tập 2)

Câu 1. (1điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1điểm) Nêu nội dung đoạn trích trên bằng một câu văn?

Câu 3. (1điểm) Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Xác định kiểu so sánh trong các câu văn vừa tìm?

II. CẢM THỤ VĂN HỌC (2 điểm)

Nêu cảm nhận của em về khổ thơ dưới đây:

“Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mộng

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng.’’

( Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ)

III. PHẦN LÀM VĂN (5 điểm) . Hãy tả lại giờ ra chơi trên sân trường em.

ĐÁP ÁN

Câu Nội dung

I.PHẦN ĐỌC HIỂU

1

Đoạn trích được trích trong văn bản Cô Tô.

Tác giả: Nguyễn Tuân

2 Cảnh mặt mời mọc trên biển đảo Cô Tô.
3

Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh:

- Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi..

- Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên, đầy đặn.

- Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.

- Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”

Kiểu so sánh:

* So sánh ngang bằng:

- Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi..

- Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên, đầy đặn.

- Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.

- Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”

II. Cảm thụ văn học

a/ Chỉ ra được biện pháp tu từ: So sánh (so sánh ngang bằng: "Như"; so sánh không ngang bằng: "hơn"). Sử dụng từ láy "lồng lộng".
b/ + Hình ảnh Bác Hồ hiện ra qua cái nhìn đầy xúc động của anh đội viên đang trong trạng thái lâng lâng, mơ màng, vừa lớn lao và vĩ đại( cao lồng lộng) nhưng lại hết sức gần gũi, sưởi ấm lòng anh hơn cả ngọn lửa hồng.

+ Qua đó cho thấy tình cảm, sự ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác.

III. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 5,0 điểm

Hình thức:

- Bài văn có bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ. Trình bày hợp lý. Không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.

- Tả về quang cảnh giờ ra chơi tại sân trường em,….

- Ngôn ngữ trong sáng, nội dung cụ thể rõ ràng.

- Kết hợp các yếu tố miêu tả + biểu cảm + tự sự (không yêu cầu cao).

1- Mở bài:

Giới thiệu giờ ra chơi: Thời gian, địa điểm ...

2- Thân bài:

a/ Tả bao quát:

- Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi (ồn ào, náo nhiệt hẳn lên).

- Hoạt động vui chơi của mọi người trong cảnh (các trò chơi được bày ra thật nhanh...)

b/ Tả chi tiết:

- Hoạt động vui chơi của từng nhóm (trai: đá cầu, rượt bắt, .... nữ: nhảy dây, đá cầu ....)

- Đâu đó vài nhóm không thích chơi đùa ngồi ôn bài, hỏi nhau bài tính khó vừa học.

- Âm thanh (hỗn độn, đầy tiếng cười đùa, la hét, cãi vã ....)

- Không khí (nhộn nhịp, sôi nổi ...)

c/ Cảnh sân trường sau giờ chơi:

Vắng lặng, lác đác vài chú chim sà xuống sân trường nhặt mấy mẩu bánh vụn.

3- Kết bài:

Nêu ích lợi của giờ chơi:

- Giải tỏa nỗi mệt nhọc.

- Thoải mái, tiếp thu bài học tốt hơn.

Biểu điểm:

- Điểm 5: Bài viết đúng thể loại, bố cục đầy đủ, rõ ràng; nội dung nổi bật, sâu sắc; diễn đạt lưu loát; miêu tả sinh động, kết hợp với tự sự, biểu cảm; trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp.

- Điểm 4: Hành văn mạch lạc, bố cục bài hợp lý, nội dung đầy đủ. Có kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Còn mắc một vài lỗi chính tả, ngữ pháp.

- Điểm 2-3: Bài viết đủ ba phần, nội dung còn sơ sài, còn mắc một vài lỗi chính tả.

- Điểm 1: Bố cục chưa hoàn chỉnh, diễn đạt yếu, còn mắc nhiều lỗi.

- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.