Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 trường THCS Kim Trung năm 2017-2018
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 9 tháng 9 2021 lúc 22:23:35 | Được cập nhật: 1 tháng 5 lúc 6:16:48 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 132 | Lượt Download: 0 | File size: 0.024576 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KIM TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
I. ĐỌC - HIỂU(3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất;
được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng
nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư
khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem
khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn
phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm
muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
(SGK Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, tập 2, trang 149)
Câu 1 (1,5 điểm) Đoạn văn trên trích từvăn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó
được viết theo thể loại nào?
Câu 2(0,5 điểm) Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Câu 3(1,0 điểm)Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm
muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1(2,0 điểm) Trong lớp em có một số bạn chưa chăm chỉ học tập. Em hãy viết
một đoạn văn nghị luận để khuyên các bạn học tập chăm chỉ hơn để sau này có
được niềm vui trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)Văn bản “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy
lòng tự hào dân tộc. Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm và làm sáng tỏ nhận định trên.
-Hết-
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Đọc –
Hiểu:
Câu 1
Câu 2
Câu 3
II. Làm
văn:
Câu 1
Câu 2
Đoạn văn trên trích từvăn bản: Chiếu dời đô
Tác giả là: Lý Công Uẩn
Văn bản được viết theo thể loại: Chiếu
Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp
Trọng yếu: Hết sức quan trọng, có tính chất căn bản, mấu
chốt
Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói
Câu 1: Hành động trình bày
Câu 2: Hành động hỏi
Yêu cầu:
- Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn nghị luận hoàn
chỉnh, đúng chủ đề
- Về nội dung:
+ Chỉ ra biểu hiện của các bạn chưa chăm chỉ học và
nguyên nhân dẫn đến các biểu hiện đó (không thuộc bài, làm
bài, không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài,…; do mải
chơi, do chưa có ý thức tự giác, do gia đình quản lý nỏng
lẻo, nuông chiều…)
+ Khuyên các bạn học tập chăm chỉ để có niềm vui trong
cuộc sống: xác định được vai trò, trách nhiệm của người học
sinh; phải tự giác thực hiện quy định của gia đình, nhà
trường….
Yêu cầu: *Về hình thức:
- Viết đúng kiểu bài thuyết minh và nghị luận
- Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ
- Câu văn đúng ngữ pháp và không sai lỗi chính tả
*Về nội dung:
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi và đoạn trích
“Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
II. Thân bài
1. Thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê ở Hải
Dương, là con trong một gia đình có truyền thống yêu nước
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
0,5 điểm
4,0 điểm
1,5 điểm
và văn học. Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, cùng cha
ra làm quan.
- Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm
nước ta. Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn kháng
chiến chống giặc.
- Năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi,
Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo”.
- Chỉ một thời gian ngắn sau, triều đình lục đục, gian thần
lộng hành, ông xin về ở ẩn. Năm 1442, ông bị vu oan, gia
đình 3 đời bị xử trảm
- Không chỉ là một nhà quân sự, Nguyễn Trãi còn là một nhà
thơ xuất sắc với các tác phẩm “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi
tập”, là nhà chính luận nổi tiếng với: “Quân trung từ mệnh
tập”, “Bình Ngô đại cáo” và các thể loại khác.
- Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhà thơ, một nhà
văn hóa lớn của thời đại.
2. Thuyết minh về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Nguyễn Trãi thừa lệnh của Lê Lợi soạn thảo vào đầu năm
1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của nghĩa quân
Lam Sơn chống giặc Minh đã kết thúc thắng lợi, mở ra một
kỉ nguyên thanh bình cho đọc lập dân tộc.
3. “Nước Đại Việt ta” là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân
tộc:
- Mở đầu bài cáo, tác giả đã nêu tư tưởng nhân nghĩa mà cốt
lõi là yên dân và trừ bạo. Yên dân là làm cho dân được
hưởng thái bình hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải diệt trừ
mọi thế lực bạo tàn, chống xâm lược.
- Khẳng định chủ quyền đọc lập dân tộc:
+ Lịch sử dân tộc ta có nền văn hiến lâu đời.
+ Có cương vực lãnh thổ riêng
+ Chế độ chủ quyềnriêng song song tồn tại với các triều đại
Trung Quốc
+ Tự hào về những chiến công chống giặc ngoại xâm bảo vệ
đất nước.
III. Kết bài: Khẳng định “Bình Ngô đại cáo’ - “Nước
ĐạiiViệt ta” là lời tuyên ngôn độc lập tự chủ của nước Đại
Việt, áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.
0,5 điểm
2,0 điểm
0,5 điểm