Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử lần 2 năm 2016 trường THPT Yên Lạc, Vĩnh Phúc có đáp án
Gửi bởi: levanmanh 13 tháng 3 2016 lúc 18:02:29 | Được cập nhật: 0 giây trước Kiểu file: DOC | Lượt xem: 955 | Lượt Download: 5 | File size: 0 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 1
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 15
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 14
- Đề thi học kì 1 Sử lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm học 2017 - 2018 trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh
- Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 12 năm học 2017 - 2018 trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh
- Đề thi học kì 2 môn Lịch sử lớp 12 năm học 2017 - 2018 Sở GD&ĐT Quảng Nam
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Doc24.vn
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - KHỐI 12
NĂM HỌC 2015- 2016
ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1 (3 điểm)
Hãy phân tích: điều kiện lịch sử, thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia,
phương pháp và hình thức đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam
Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 2 (2.5 điểm)
Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Lý giải nguyên nhân phát triển của nền
kinh tế Nhật Bản?
Câu 3 (3 điểm)
Trình bày sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. Vì sao
phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại? Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với Hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm
1930.
Câu 4 (1.5 điểm)
Trình bày những hoạt động chính của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam từ năm
1919 đến năm 1930.
-------------- Hết -------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……….……….….……………. Số báo danh:……………
Doc24.vn
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KSCL LẦN 2 KHỐI 12 NĂM HỌC 2014- 2015
Môn: Lịch sử
(Hướng dẫn chấm có 04 trang)
Câu
Nội dung trình bày
Câu 1
Hãy phân tích: điều kiện lịch sử, thành phần lãnh đạo, lực
(3 điểm)
lượng tham gia, phương pháp và hình thức đấu tranh của
Điểm
phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
a. Điều kiện lịch sử
1đ
- Sau CTTG II, các nước châu Á là nơi tập trung mọi mâu thuẫn
của thời đại ..... Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp hết sức 0.25đ
căng thẳng.
- Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh. Giai 0.25đ
cấp vô sản phát triển về số lượng, trưởng thành về chất lượng,
với sự xuất hiện của hàng loạt các Đảng Cộng sản... Giai cấp tư
sản dân tộc không ngừng lớn mạnh...
- CTTG II kết thúc với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít quân
phiệt, các nước đế quốc có nhiều thuộc địa ở Đông Nam Á 0.25đ
cũng suy yếu bởi chiến tranh, sự lớn mạnh của hệ thống
XHCN cùng với phong trào cộng sản quốc tế có tác động cổ vũ
mạnh mẽ cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở
ĐNA.
- ĐNA trở thành nơi sôi động nhất trong chiến tranh lạnh, nơi 0.25đ
đối đầu quyết liệt nhất giữa hai lực lượng quốc tế......
Như vậy, ĐNA có những điều kiện khách quan và chủ quan
thuận lợi cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
0.75đ
b. Thành phần lãnh đạo:
-Một số nước do giai cấp vô sản lãnh đạo, đại biểu của nó là
Đảng Cộng sản đã đi đến thắng lợi như VN, Lào...
- Nhiều nước do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo như In-đô-nê-
Doc24.vn
xi-a, Phi-líp-pin, Mã Lai... tất cả đều giành độc lập với mức độ
khác nhau...
Câu 2
c. Lực lượng tham gia:
- Lực lượng tham gia là đông đảo quần chúng nhân dân gồm: 0.5đ
nông dân, trí thức, công nhân, tiểu tư sản, phong kiến tư sản
hóa, tư sản dân tộc...
- Là những nước thuộc địa, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
công nghiệp còn non trẻ nên nông dân là lực lượng đông đảo,
còn công nhân chỉ đóng vai trò quan trọng.
d. Phương pháp và hình thức đấu tranh:
0.75đ
- Diễn ra dưới nhiều hình thức, tùy vào điều kiện lịch sử
từng nước và tác động chủ quan, khách quan. Tuy nhiên có
hai phương pháp và hình thức đấu tranh chủ yếu là bạo lực
và không bạo lực.
- Hình thức bạo lực cách mạng được sử dụng dưới hai hình
thức: bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang và kết hợp cả hai
hình thức đó, như Việt Nam, Cam-pu-chia...
- Hình thức đấu tranh hòa bình, ít đổ máu, sau độc lập còn
phải đấu tranh bảo vệ độc lập, chống lại các nước thực dân
trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, ngoại giao...
Trình bày sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến
(2.5 điểm) tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Lý
giải nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản?
1. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản :
-
Thất bại trong CTTG II, Nhật Bản bị mất hết thuộc địa, đất 0.25đ
nước lại bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân
quản. Kinh tế Nhật bị chiến tranh tàn phá nặng nề: 34%
máy móc, 25% công trình, 80% tàu biển... bị hư hại, sản
xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng ¼ so với mức trước
chiến tranh.
-
Từ 1945-1950, kinh tế Nhật phát triển chậm chạp và phụ
thuộc chặt chẽ vào kinh tế Mĩ. Nhưng sau nhờ chiến tranh 0.25đ
Triều Tiên (5-1950), công nghiệp Nhật phát triển mạnh mé
hẳn lên nhờ những đơn đặt hàng quân sự của Mĩ.
-
Từ những năm 60 trở đi, khi Mĩ tiến hành chiến tranh xâm
Doc24.vn
lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật lại có thêm cơ hội để đạt 0.25đ
được bước phát triển “thần kì” đuổi kịp rồi vượt các nước
Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ.
-
Từ những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế, tài chính lớn của thé giới, dự trữ vàng
0.5đ
và ngoại tệ của Nhật đã vượt xa Mĩ. Hàng hóa của Nhật từ
đó có sức cạnh tranh lớn và có mặt khắp thị trường thế
giới.
-
Như vậy, từ một nước chiến bại, nhưng sau vài ba thập
niên, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế, 0.25đ
nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”.
2. Nguyên nhân dẫn tới sự phát triển của kinh tế Nhật Bản
-
Nhật Bản lợi dụng những nguồn lợi từ bên ngoài để phát
triển như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở
Triều Tiên, Việt Nam...
-
Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân
tố quyết định hàng đầu.
-
Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
-
Các công ti có tầm nhìn xa trông rộng . quản lí tốt, có tiềm
lực và sức cạnh tranh cao.
-
Biết lợi dụng những thành tựu của khoa học – kỹ thuật để
tăng năng suất, hạ giá thành, năng cao chất lượng sản
phẩm.
-
Chi phí cho quốc phòng thấp, biên chế nhà nước gọn nhẹ
nên có điều kiện tập trung phát triển kinh tế.
-
Những cải cách dân chủ sau chiến tranh đã tạo điều kiện
cho kinh tế Nhật phát triển.
-
Truyền thống tự lực tự cường vươn lên xây dựng đất nước
giàu mạnh trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn của
nhân dân Nhật Bản.
1đ
Mỗi
2ý
0.25đ
Doc24.vn
Câu 3
Trình bày sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm
(3 điểm)
1929. Vì sao phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại? Vai
trò của Nguyễn Ái Quốc với Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
1. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản năm 1929
-
Sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng
+ Từ cuối 1928-đầu 1929, sự phát triển của phong trào công nhân
và phong trào đấu tranh của nhân dân đòi hỏi phải thành lập một
chính đảng của giai cấp vô sản. Cuối tháng 3-1929, chi bộ cộng
sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội. Chi bộ mở cuộc vận động
để thành lập một đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam cách
0.5đ
mạng thanh niên.
+ Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN... Tháng 6-1929,
Đông Dương cộng sản đảng được thành lập thông qua Tuyên
ngôn, tiếp tục mở rộng tổ chức.
-
Sự ra đời của ANCSĐ
Đông Dương cộng sản đảng ra đời đã thúc đẩy sự ra đời của hai 0.25đ
tổ chức còn lại. Tháng 8-1929, các cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ
và kì bộ Nam Kỳ của Hội VNCMTN cùng quyết định lập
ANCSĐ. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của Đảng. Tháng 111929, ANCSĐ họp đại hội để thông qua đường lối chính trị và
bầu BCHTW đảng.
-
Sự ra đời của DDCSLĐ
Tháng 9-1929, những người giác ngộ trong Tân Việt CMĐ tuyên
0.25đ
bố Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức thành lập.
Chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng đã có ba tổ chức cộng sản lần
lượt ra đời ở nước ta.
2. Vì sao phải thống nhất các tổ chức cộng sản này lại
0.5đ
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản lúc đó phản ánh xu thế phát 0.25đ
triển khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, đã 0.5đ
đáp ứng được nguyện vọng của giai cấp công nhân, của các tầng
lớp nhân dân lao động và của cả dân tộc. Các tổ chức cộng sản
Doc24.vn
trên đã nhanh chóng phát triển tổ chức cơ sở đảng và quần chúng
trong nhiều địa phương, trực tiếp tổ chức lãnh đạo các cuộc đấu
tranh của quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh theo con
đường cách mạng vô sản.
- Nhưng các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng với nhau, công kích lẫn nhau làm cho phong trào cách
mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho cách mạng nước ta lúc này là phải có một đảng thống nhất 0.5đ
trong cả nước để lãnh đạo phong trào.
- Nguyễn Ái Quốc đã thực hiện vai trò lịch sử thống nhất các tổ
chức cộng sản tại Hương Cảng- Trung Quốc.
3. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị...
1đ
- Với tư cách là phái viên của QTCS có quyền quyết định các vấn
đề về cách mạng Đôgn Dương, người có uy tín lớn đối với các
nhà hoạt động cách mạng và nhân dân Việt Nam, Nguyễn Ái
Quốc đã chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản.
- Người đã có công thống nhất các tổ chức cộng sản thành một
Đảng cộng sản duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiện của Đảng bao gồm...
- Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4
Trình bày những hoạt động chính của giai cấp tư sản dân tộc
(1.5 điểm) Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930
-
Năm 1919, tư sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa
Kiều, mở cuộc vận động “chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại 0.25đ
hóa”. Năm 1923, ...chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất
cảng lúa gạo ở Nam Kì. Năm 1923, thành lập Đảng Lập
hiến....
-
Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thư xã, ngày 0.5đ
25-12-1927, Nguyễn Thái Học,....thành lập Việt Nam Quốc
dân đảng....
Doc24.vn
-
Tháng 2-1929, tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà
0.25đ
Nội....
-
Tháng 2-1930, Cuộc khởi nghĩa Yên Bái .... sự thất bại của
khởi nghĩa Yên Bái kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt 0.5đ
Nam Quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư
sản trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
-----HẾT-------