Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 9

0ef95e42bcb6a261b4c618aa1fa5db56
Gửi bởi: hoanghaish 6 tháng 12 2016 lúc 1:41:25 | Được cập nhật: 0 giây trước Kiểu file: DOC | Lượt xem: 2873 | Lượt Download: 25 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTỈNH ĐĂK NÔNG KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP THCSNĂM HỌC 2010-2011Khóa thi ngày: 10/3/2011Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)Câu 4.0 điểm Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và nghĩa của chúng trong các câu thơ sau:a. Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Ông đồ Vũ Đình Liên)b. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du viết: Đau lòng kẻ người đi Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm Truyện Kiều Nguyễn Du)c. Bà vẫn giữ thói quen dậy sớmNhóm bếp lửa ấp iu nồng đượmNhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùiNhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vuiNhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏÔi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa! Bếp lửa Bằng Việt)Câu 6.0 điểm NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi táinhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng cógì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấybàn tay run rẩy của ông: Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập một NXB Giáo dục 2009, tr.22)Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ gì về lòng nhân ái của con người trong cuộc sống.Câu 10 điểm Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hàoNguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc thêm.----------- HẾT -----------ĐỀ CHÍNH THỨCSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP CẤPTỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM HỌC 2010 2011 ------------ Môn thi: NGỮ VĂN Khóa ngày: 10/03/2011 -------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤMCâu 1. 4.0 điểm Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi:a. Biện pháp tu từ: nhân hóa buồn, sầu ). nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học. 1.0điểm )b. Biện pháp tu từ: tiểu đối kẻ ở-người đi ), nói quá lệ rơi thấm đá ), ẩn dụ tơ chia rũtằm ). nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồngthời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật. 2.0 điểm )c. Biện pháp tu từ: Điệp từ nhóm ). nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ nhóm những gì thânthuộc hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức tuổi thơ của cháu. 1.0 điểm )Câu 2. 6.0 điểm Yêu cầu:a) Về kỹ năng: 2.0 điểm Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thông qua một câuchuyện. Biết viết thành bài văn rõ ràng, chặt chẽ. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránhlỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả… b) Về nội dung: 4.0 điểm Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý:- Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xửcao đẹp, nhân ái giữa con người với con người.- Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giáta tặng cho người khác.- Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tươngtự.- Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: cái chovà nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câunói, một cử chỉ… và thái độ khi cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa.- Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ vớimọi người…- Câu chuyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta…Câu 3. 10 điểm a) Về kỹ năng: 3.0 điểm )- Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn…- Biết làm bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trongsáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu…b) Về nội dung: 7.0 điểm )Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đềlà nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hàoNguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học (giám khảo lưu thí sinh lạc sangphân tích nhân vật). I/ Mở bài Dẫn dắt và đưa được vấn đề nghị luận thành công về nghệ thuật miêu tả nhân vật củaNguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều.II/ Thân bài 1/ Nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật- Khắc họa chân dung nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút pháp ướclệ, tượng trưng (phân tích, chứng minh qua Chị em Thúy Kiều Thúy Vân có vẻ đẹp tươi tắn, đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp như dự báo trước số phậnyên ổn của nàng sau này (thua, nhường)+ Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng hơn người trong quan niệm thẩmmĩ thời phong kiến: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn là một cô gái có tâm hồn phong phú, sâusắc, nhạy cảm. Sắc đẹp, tài năng, tâm hồn của Kiều qua ngòi bút của Nguyễn Du đã dựbáo trước tương lai số phận đau khổ bất hạnh của nàng (ghen, hờn…)- Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động(phân tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều ): Mã Giám Sinh là nhân vật phảndiện, được khắc họa bằng bút pháp tả thực. Hắn là một con buôn lưu manh, giả danhmột Giám sinh đi hỏi vợ. Về tính danh thì mập mờ. Về diện mạo thì trai lơ. Ngôn ngữcộc lốc, hành động thô bỉ, xấc xược, vô lễ, ti tiện. Hắn lạnh lùng vô cảm trước nhữngđau khổ của con người. Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung tên lái buôn họ Mã với nhữngchi tiết đắt giá tót, cò kè…- Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (phântích, chứng minh qua Kiều lầu Ngưng Bích ): Đoạn thơ là một bức tranh tâm tìnhđầy xúc động ”. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của thi hào trong đoạn thơ cho ta cảm nhậnsâu sắc nỗi buồn tủi, cô đơn, lo sợ… của nàng Kiều trước ngoại cảnh rộng lớn, heo hút,mịt mờ… Nghệ thuật độc thoại nội tâm biểu lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh“ bên trời góc bể bơ vơ”- Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (qua Thúy Kiều báo ân báo oán ). Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc xảo, trọng ânnghĩa, bao dung, vị tha Lời đối đáp của Hoạn Thư bộc lộ rõ tính cách “khôn ngoan”, “quỷ quái tinh ma”của nhân vật này.2. Đánh giá chung Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện được Nguyễn Du tôn vinh và đượckhắc họa bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí tưởng, được mô tả vớinhững chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡngmộ con người.- Nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng bút pháp tả thực, ngônngữ trực diện. Nhân vật này gắn với cảm hứng phê phán, tố cáo xã hội của Nguyễn Du.- Tôn trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng in dấu ấn cá nhântrong việc khắc họa chân dung các nhân vật. Nhiều nhân vật của ông đã đạt tới mứcđiển hình hóa, chính vì vậy người ta thường nói: tài sắc như Thúy Kiều, ghen như HoạnThư, đểu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn Hiến)… Qua khắc họa chân dung mà thể hiện tính cách, tư cách nhân vật cùng cảm hứng nhânvăn của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người.III/ Kết bài- Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du thể hiện qua cácđoạn trích Truyện Kiều đã học.- Có thể nêu nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của mình quaphân tích…----------- HẾT -----------Trên đây chỉ là phần trích dẫn 10 trang đầu của tài liệu và có thế hiển thị lỗi font, bạn muốn xem đầyđủ tài liệu gốc thì ấn vào nút Tải về phía dưới.