Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn - Số 5

be52c3dcdbd92715e1d4c98005dc9fa3
Gửi bởi: Học Mãi 23 tháng 6 2016 lúc 23:34:58 | Được cập nhật: 0 giây trước Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1434 | Lượt Download: 5 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Doc24.vnSỞ GD& ĐT NGHỆ ANTRƯỜ NG THPT HÀ HUY TẬP ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015 2016Môn NGỮ VĂNThời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đềI. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu đến Câu 3Chẳng ai muốn làm hành khấtTội trời đày nhân gianCon không được cười giễu họDù họ hôi hám úa tànNhà mình sát đường, họ đếnCó cho thì có là baoCon không bao giờ được hỏiQuê hương họ nơi nào.(...)Mình tạm gọi là no ấmAi biết cơ trời vần xoayLòng tốt gửi vào thiên hạBiết đâu nuôi bố sau này.(Trần Nhuận Minh Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)Câu Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?Câu Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất Theo anh/chị, vì saotác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?Câu Anh/chị có suy nghĩ gì về lời dặn con của người bố trong đoạn trích? (trình bày khoảng5 đến dòng)Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu đến Câu 7Nhiều người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm xỉ, danh dự để có tiền. Sựkiếm tiền nào độc ác hơn là kiếm tiền trên sức khỏe và mạng sống đồng bào mình? Trung bìnhhai giờ đồng hồ có ba mươi người chết vì bệnh ung thư một con số tàn nhẫn đến rợn người.Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Đó là câu hỏi trăn trở của không biết bao nhiêungười có lương tâm và dường như đến thời điểm này họ vẫn đang bất lực. Làm thế nào để conngười biết yêu thương nhau hơn? Đơn giản vậy thôi nhưng nó quyết định vận mệnh của cả dântộc, cả thế giới này. Người nông dân chỉ cần thương người tiêu dùng một chút đã không nhẫntâm tưới thuốc độc lên rau củ quả để đào huyệt chôn đồng bào mình và chôn sống chính mình.Doc24.vnCác quan chức chỉ cần bớt lãng phí một chút thôi, sẽ có bao nhiêu bệnh viện được xây và baonhiêu đứa trẻ được đến trường.(Lê Bình, trích Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân Phẳng hay không phẳng VTV1,12/2/2016)Câu Đoạn trích trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào?Câu Tác giả thể hiện thái độ gì đối với các vấn đề còn tồn tại của xã hội? Thái độ đó đượcbộc lộ qua những yếu tố ngôn ngữ nào?Câu Theo tác giả, vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết là gì?Câu Từ góc độ cá nhân, anh/chị hãy trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác vớinhau? (trình bày khoảng đến dòng)II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu (3,0 điểm) Nhà thơ Robert Frost (1874 1963) từng nói: Trong rừng có nhiều lối đi. Và tôi chọn lối đi không có dấu chân người ”.Nhà văn Lỗ Tấn (1881 1936) lại nói: “Kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường,người ta đi mãi thì thành đường thôi”.Anh/chị sẽ chọn lối đi chưa có dấu chân người hay lối đi đã được người ta đi mãi thànhđường Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ kiến của bản thân. Câu (4,0 điểm)“ Sức thu hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ người đọc mấy chục năm qua chủ yếu làở (…) tính dân tộc đậm đà”.( Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, tr 100)Cảm nhận của anh/chị về tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu( Ngữ văn 12, Tập một). Từ đó, anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân trong việc giữgìn bản sắc văn hóa dân tộc?------------------Hết-----------------Doc24.vnSỞ GD& ĐT NGHỆ ANTRƯỜ NG THPT HÀ HUY TẬP HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QUỐC GIANĂM HỌC 2015-2016Môn NGỮ VĂNThời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đềI. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0,252 Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày 0,25Tác giả dùng từ hành khất vì:- ác dụng phối thanh- Hành khất là từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từthuần Việt ăn xin, ăn mày do đó phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lờidặn con (phải tôn trọng, giữ thể diện cho những người hành khất) 0,253. Suy nghĩ về lời dặn con của người bố trong đoạn tríchThí sinh có thể trình bày nhiều cách, nhiều nội dung, sau đây là một phương án:- Những lời dặn thể hiện tinh thần nhân văn: thương yêu con người, tôn trọng con người- Những lời dặn đầy sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như: cơ trời vần xoay, lòng tốt,cho và nhận ... khiến con người phải suy nghĩ về cách sống 0,54 Đoạn trích được trình bày theo phong cách ngôn ngữ Báo chí/Chính luận/ kết hợp haiphong cách ngôn ngữ: Báo chí, Chính luận 0,255 Thái độ của tác giả: day dứt, đau đớn, lên án….Bộc lộ qua các yếu tố ngôn ngữ:- Câu: nhiều câu hỏi, câu nêu giả thiết…- Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: đánh đổi liêm xỉ, độc ác, tàn nhẫn đến rợn người, nhẫntâm, chôn sống… 0,250,256 Vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết: Làm thế nào để con người biết yêu thương nhauhơn?/ Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? 0,257 Trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau?Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, sau đây là một phương án:- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không muốn độc ác mỗi cá nhân tự nâng cao ýthức đạo đức giáo dục tác động vào nhận thức, vào lương tri của tất cả mọi người- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không dám độc ác có những quy định về xửphạt nặng đủ sức răn đe để họ sợ không dám gây tội ác- Người Việt thôi độc ác với nhau khi không thể độc ác các cơ quan chức năng vàocuộc giám sát chặt chẽ mọi khâu để cái ác cái xấu không có cơ hội tồn tại. gười tiêudùng phải thông thái, dũng cảm để cái ác cái xấu không có đất tồn tại 0,75PHẦN LÀM VĂNDoc24.vn1 Chọn lối đi chưa có dấu chân người hay lối đi đã được người ta đi mãi thành đường ?a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25Có đủ các phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khaiđược vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề .b. ác định đúng vấn đề cần nghị luậnHai bài học về cách sống: một cách sống dựa theo thói quen, lối mòn; một cách sốngdũng cảm, đương đầu với thử thách, tinh thần sáng tạo 0,5c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kếthợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động (Thí sinhtrình bày kiến phù hợp, có thể lựa chọn một trong hai lối đi hoặc cả hai)* Giải thích- Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường lối đi cũ, cách làm cũ, dễ dàng, đã quenthuộc, đã nhiều người thực hiện, Lối đi chưa có dấu chân người lối đi, cách làm sáng tạo, mạo hiểm, dũng cảm đối đầuvới khó khăn- Bằng cách nói hình ảnh, hai câu nói trên nêu lên những lựa chọn khác nhau để làm nênthành công trong hành trình cuộc sống của mỗi con người. Mỗi người có một lựa chọnriêng, mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng* Bàn luận Mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng+ Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: đây là lối đi an toàn, nhiều thuận lợi vì đãcó người đi trước, mình có thể rút kinh nghiệm để thành công, đến đích sớm. Tuy nhiêncon người sẽ không còn nhiều cơ hội để tìm ra cái mới, tìm cơ hội chinh phục và khámphá+ Lối đi không có dấu chân người: đây là lối đi, cách thức nhiều trở ngại, nhiều khókhăn phải đối đầu, buộc con người phải dũng cảm, phải sáng tao, thậm chí mạo hiểm.Lối đi ấy có thể có rủi ro, nhưng con người phải biết chấp nhận để có được thành côngcho lần sau. Nếu thành công, con người có niềm vui, niềm hạnh phúc của người tiênphong, người mở đầu.- Hai kiến trên thực chất bổ sung cho nhau, con người sẽ có được thành công khi vừabiết kế thừa kinh nghiệm của người đi trước, tìm lối đi an toàn, lại vừa sáng tạo kiếm tìmcái mới như một sự khởi nghiệp- Tuy nhiên, chọn lối đi người ta đi mãi thành đường không có nghĩa là bảo thủ, kì thịcái mới vùi dập tinh thần sáng tạo; chọn “lối đi chưa có dấu chân người” không có nghĩalà liều lĩnh, dại dột mạo hiểm đến thất bại một cách vô nghĩa 0,251,250,25Doc24.vn* Bài học nhận thức và hành động- Nhận thức được tính đúng đắn trong từng quan niệm sống- Biết tôi luyện và vận dụng các phẩm chất linh hoạt, sáng tạo, dũng cảm trong từng tìnhhuống cụ thể của đời sống để có được thành công.d. Sáng tạoCó cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,25e. Chính tả, dùng từ, đặt câuĐảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,252. Cảm nhận về tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu Từ đósuy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc .a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luậnCó đủ các phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khaiđược vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề 0,25b. ác định đúng vấn đề cần nghị luậntính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bảnsắc văn hóa dân tộc 0,5c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kếthợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng nhận thức về trách nhiệm của bản thân* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm* Tính dân tộc trong tác phẩm văn họcTính dân tộc là phẩm chất tư tưởng, thẩm mỹ độc đáo của sáng tác văn học thể hiện sựgắn bó giữa tác phẩm văn học với văn hóa và tinh thần dân tộc. Mỗi dân tộc trên thế giớiđều có cuộc sống, cách cảm thụ thế giới và hệ giá trị riêng do truyền thống văn hóa,phong tục tập quán, tâm lí và ngôn ngữ tạo thành. Sự biểu hiện tập trung các phươngdiện ấy vào nội dung và hình thức của tác phẩm làm thành tính dân tộc của văn học.Tính dân tộc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên, nhịp điệu đời sống, cái nhìn và tính cáchdân tộc; đặc biệt là các hình thức thể loại là phương tiện ngôn từ mà dân tộc ấy ưachuộng.* Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc thể hiện nhiều phương diện- Nội dung+ Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người ViệtBắc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của tác giả+ Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng và kháng chiến, vớiBác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu đậm của thời đại mới. Những tình cảm ấy tiếpnối mạch nguồn yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống dân tộc ta. 0,250,250,75Doc24.vn- Nghệ thuật Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng tài tình+ Lối kết cấu đối đáp trong ca dao được sử dụng thích hợp với nội dung tư tưởng bàithơ+ Chất liệu ca dao được vận dụng phong phú+ Lối nói giàu hình ảnh, cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ...) sử dụngthích hợp tạo nên phong vị dân gian*Đánh giá- Tính dân tộc làm cho Việt Bắc mang vẻ đẹp nhuần nhị của thơ ca truyền thống, vì vậycó sức hấp dẫn, thu hút đặc biệt với nhiều thế hệ người Việt, đặc biệt trong kháng chiến.- Tính dân tộc là một nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu*Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (HS trình bày gọn, thái độ chân thành, có trách nhiệm 0,750,250,5d. Sáng tạoCó cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0, 5e. Chính tả, dùng từ, đặt câuĐảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25SỞ GD&ĐT. ĐĂKLĂKTHCS THCS THPT ĐÔNG DU KIỂM TRA NĂNG LỰC THPT QUỐC GIA LẦN IMÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề)I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)1. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu đến câu 3:"Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biếtbao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựngvợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sauDoc24.vnnày. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằngchúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?" (Trích Vợ Nhặt Kim Lân)Câu Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)Câu 3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ đó? (0,5 điểm)2. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi từ câu đến câu 7:Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũCỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữaChiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa(Tiếng hát con tàu Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 144)Câu Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)Câu Văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Cách sử dụng biện pháp tu từ ấy đây có gì đặc sắc? (0,5 điểm)Câu Em hiểu thế nào về cụm từ “con gặp lại nhân dân” văn bản? (0,25 điểm)Câu 7. Hãy nói rõ niềm hạnh phúc của nhà thơ Chế Lan Viên thể hiện trong văn bản trong một đoạn văn ngắn (khoảng câu)? (0,5 điểm)II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu (3,0 điểm): Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.Em hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.Câu (4,0 điểm):Phân tích hình tượng cây xà nu trong tác phẩm "Rừng xà nu" của nhà văn Nguyễn TrungThành.SỞ GD&ĐT. ĐĂKLĂKTHCS THCS THPT ĐÔNG DU ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA 1MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12ĐÁP ÁN THANG ĐIỂM HƯỚNG DẪN CHẤMA, Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết bài nghị luận văn học. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Chấm riêng từng ý, sau đó xem xét tương quan giữa các để cho điểm toàn bài. Làm tròn đến 0,25 điểm (0,25 lên 0,5; 0,75 lên điểm).Doc24.vnB. Yêu cầu cụ thể:I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Câu 1. (0,5 điểm)- Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự.- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.- Điểm 0,25: trả lời phương thức.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 2.(0,5 điểm)- Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về.- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.- Điểm 0,25: trả lời gần như đáp án hoặc trả lời lan man, dài dòng.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 3. (0,5 điểm)- Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng; sinh con đẻ cái; ăn nên làm nổi.- Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm tư của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng của người mẹ thương con được diễn tả thật chânthực.- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.- Điểm 0,25: trả lời trong nội dung trên hoặc trả lời không đầy đủ cả hai nội dung trên.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 4.(0,25 điểm)- Phương thức biểu đạt mà văn bản sử dụng là phương thức biểu cảm.- Điểm 0,25: trả lời như đáp án.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 5. (0,5 điểm)- Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nét đặc sắc đây là tác giả đã đưa ra một loạt hình ảnh so sánh nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng gặp cánh tay đưa) để làm nổi bật một yếu tố được so sánh (con gặp lại nhân dân ). Đây là kiểu so sánh phức hợp, ít gặp trong thơ.- Điểm 0,5: trả lời như đáp án.- Điểm 0,25: trả lời 1/2 đáp án.Doc24.vn- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 6.(0,25 điểm)- Cụm từ “con gặp lại nhân dân” được hiểu: trước cách mạng, nhà thơ sống xa rời nhân dân, bó hẹp trong cái tôi cá nhân. Sau cách mạng, nhà thơ được hòa mình vào cuộc đời rộng lớn, cảm thấy thân thiết, gắn bó, gần gũi máu thịt với nhân dân.- Điểm 0,25: trả lời như đáp án.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.Câu 7.(0,5 điểm)- Bốn câu thơ trên đã thể hiện cảm xúc mãnh liệt của Chế Lan Viên khi trở về với nhân dân. Một loạt hình ảnh so sánh được đưa ra nhằm diễn tả sự hồi sinh của một hồn thơ. Đối với một người nghệ sĩ, đó là niềm hạnh phúc lớn lao, vô bờ…- Điểm 0,5: trả lời như đáp án (thành một đoạn văn hoàn chỉnh)- Điểm 0,25: trả lời gần giống với đáp án, hoặc đầy đủ nội dung nhưng chưa hoàn thành một đoạn văn.- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu (3,0 điểm): Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng nghị luận và cảm thụ tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25) Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phầnThân bài chỉ có đoạn văn.)b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25) Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bứcthiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.c, Nội dung (2,0 điểm)Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theotrình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luậnđiểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫnchứng.Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:Doc24.vn- Giới thiệu vấn đề nghị luận.- Giải thích: Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong không gian cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực hoạt động riêng của mình…. các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng định mình của con người luôn theo những tiêu chuẩn và lí tưởng không giống nhau.- Bàn luận:+ Trong thời đại ngày nay, việc khẳng định mình mang một nghĩa đặc biệt quan trọng. Sựphát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha hoá con người, khiếncon người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn của dòng đời. Sự bi quan trước nhiềuchiều hướng phát triển đa tạp của cuộc sống, sự suy giảm lòng tin vào lí tưởng dẫn đường lànhững nguyên nhân quan trọng khiến thức khẳng định mình của mỗi cá nhân có những biểuhiện lệch lạc. Do đó việc nhận thức được khẳng định mình một cách đúng đắn là vô cùng cầnthiết.+ Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm chất xứng đáng,đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia, có thể khiến cộng đồngphải tôn trọng. Tất cả, trước hết và chủ yếu, phải phụ thuộc vào chính năng lực của mình. Bởithế, rèn luyện năng lực, bồi đắp năng lực cá nhân là con đường tự khẳng định mình phù hợp vàđúng đắn. Mọi sự chủ quan, ngộ nhận, thiếu căn cứ không phải là sự tự khẳng định mình đúngnghĩa.+ Khi khẳng định bản thân là khi chúng ta thực sự thúc đẩy sự phát triển bền vững của cuộcsống, của xã hội. Sự khẳng định mình bước đầu không nhất thiết phải gắn liền với những kếhoạch đầy tham vọng. Nó có thể được bắt đầu từ những việc làm nhỏ trên tinh thần trung thực,trọng thực chất và hiệu quả.- Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.*Biểu điểm chung:- Điểm 1,5 2: làm được trọn vẹn các trên, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh cảm xúc.- Điểm 0,75 1,25: trình bày được 2/3 các trên, diễn đạt còn có một số đoạn chưa lưu loát.- Điểm 0,25 -0,5: trình bày được các trên, diễn đạt lủng củng, chữ viết cẩu thả, khó đọc.- Điểm 0: làm sai đề, lạc đề.d. Sáng tạo: 0,25 điểm: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh vàcác yếu tố biểu cảm,...); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liênhệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không tráivới chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Điểm 0: Văn viết còn thiếu cảm xúc, chưa sử dụng thao tác lập luận…Trên đây chỉ là phần trích dẫn 10 trang đầu của tài liệu và có thế hiển thị lỗi font, bạn muốn xem đầyđủ tài liệu gốc thì ấn vào nút Tải về phía dưới.