Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bộ 10 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

7f9e80de51e3b345c2e1db13ccba041b
Gửi bởi: Hello Chào 15 tháng 11 2016 lúc 21:30:35 | Được cập nhật: 0 giây trước Kiểu file: DOC | Lượt xem: 3619 | Lượt Download: 31 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ĐỀ SỐ 1A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)- Đọc diễn cảm toàn bài.- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86.II. Đọc hiểu: (5 điểm)- Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?a. Xin được hạnh phúc.b. Xin được sức khỏe.c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.d. Các trên đều sai.2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.b. Vua rất giàu sang, phú quý.c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.d. Tất cả các trên.3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?a. Vua đã quá giàu sang.b. Vua đã được hạnh phúc.c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.d. Tất cả các trên.4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.d. Các trên đều sai.5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?a. Ước mơ.b. Mơ màng.c. Mong ước.d. Mơ tưởng.B. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả (Nghe viết): (5 điểm)Sau trận mưa rào(trích)Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa dột. Mùa hè, mặtđất cũng chóng khô như đôi má em bé. Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nóvừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán láDoc24.vn BỘ 10 ĐỀ THI HỌC KỲ (TIẾNG VIỆT LỚP 4)(CÓ ĐÁP ÁN THAM KHẢO)mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ láchcách trên vỏ …V. Huy Gô(trích Những người khốn khổ)II. Tập làm văn: (5 điểm) Tả chiếc áo sơ mi của em.HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂMĐỀ SỐ 1A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)- Đọc đúng tiếng, từ: điểm (Đọc sai dưới tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ đến tiếng: điểm; đọc sai từ 6đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi hoặc dấu câu): điểm; (không ngắtnghỉ hơi đúng đến dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu trở lên: không có điểm).- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: điểm (đọc quá phút đến phút: 0,5 điểm; đọc quá phút, phải đánh vầnnhẩm: không có điểm).- Trả lời đúng câu hỏi: điểm (trả lời chưa đủ hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưarõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được điểm.Câu 1: cCâu 2: aCâu 3: cCâu 4: aCâu 5: bB. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả: (5 điểm)- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): điểm. Mỗi lỗi chínhtả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ điểmtoàn bài.Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: điểmBài tham khảoTôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rấtoách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là mộtchiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như haicái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng– sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào,tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngựcấm áp của ba… Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Cóbạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” Tôi hãnh diện trả lời.Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tíhon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.Chiếc áo vẫn còn nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếcáo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.Theo Phạm Hải Lê Châu Doc24.vnĐỀ SỐ 2A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)- Đọc đúng, trôi chảy. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91.II. Đọc hiểu: (5 điểm)- Bài đọc: Quê hương(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.1. Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?a. Thành phố.b. Vùng biển.c. Miền núi.d. Các trên đều sai. 2. Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình?a. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên.b. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ.c. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru connhững câu hát ngày xưa.d. Tất cả các trên. 3. Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ?a. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này.b. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt.c. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang.d. Tất cả các trên. 4. Những từ nào là danh từ riêng?a. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê.b. Mẹ, con, núi, sóng biển.c. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai.d. Tất cả các trên. 5. Từ hợp nào dưới đây gồm các từ láy?a. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa.b. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.c. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn.d. Tất cả các trên. B. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả (Nghe viết): (5 điểm)Bài viết: Chiều trên quê hương (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102). II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂMĐỀ SỐ 2A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)- Đọc đúng tiếng, từ: điểm (Đọc sai dưới tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ đến tiếng: điểm; đọc sai từ 6đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).Doc24.vn- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi hoặc dấu câu): điểm; (không ngắtnghỉ hơi đúng đến dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu trở lên: không có điểm).- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: điểm (đọc quá phút đến phút: 0,5 điểm; đọc quá phút, phải đánh vầnnhẩm: không có điểm).- Trả lời đúng câu hỏi: điểm (trả lời chưa đủ hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưarõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được điểm.Câu 1: bCâu 2: dCâu 3: dCâu 4: aCâu 5: bB. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả: (5 điểm)- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): điểm. Mỗi lỗi chínhtả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ điểmtoàn bài.Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: điểmBài tham khảoThành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm …….Bình thân mến!Hôm nay, ngày cuối tuần, mình viết thư thăm Bình.Trước tiên, mình xin chúc Bình cùng gia đình dồi dào sức khỏe, chúc Bình học giỏi và luôn gặpđược những điều tốt đẹp.Nhân đây, mình sẽ kể về công việc học tập và ước mơ của bản thân mình cho bạn nghe nhé!Việc học của mình vẫn rất tốt, lớp mình rất vui, cô giáo rất quan tâm đến lớp. Tháng vừa qua,mình đạt rất nhiều điểm cao. Hiện nay, mình đang chuẩn bị để bước vào kì thi Viết chữ đẹp cấp thànhphố. Không chỉ thế, mình còn tham gia vẽ tranh cấp trường, mình sẽ vẽ những bức tranh nói về môitrường xanh, môi trường không có tệ nạn xã hội. Mình hi vọng sẽ đoạt giải trong các kì thi này. Cũng nhờmình yêu thích môn Mĩ thuật nên mình đã có những ước mơ cho tương lai.Bình có biết mình mơ ước gìkhông? Mình sẽ kể cho bạn nghe. Ước mơ của mình sau này sẽ là một kiến trúc sư, mình sẽ thiết kế nênnhững sân vườn xinh đẹp, thiết kế nên những tòa cao ốc hiện đại, thiết kế nên những biệt thự nguy nga,mĩ lệ… Bạn có mơ ước giống mình không? Hãy viết thư kể cho mình nghe với nhé!Thôi! Thư mình viết đã dài. Mình và bạn hãy hẹn cùng nhau thi đua học tập để đạt những ước mơcao đẹp.Mình xin dừng bút. Chúc bạn có những ước mơ cho ngày mai.Bạn của Bình. Vũ Hoàng Doc24.vnĐỀ SỐ 3A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)Bài đọc: Có chí thì nên (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 108)- Đọc đúng, mạch lạc, trôi chảy. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 109.II. Đọc hiểu: (5 điểm)- Bài đọc: Ông Trạng thả diều (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 104)- Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.1. Lúc nhỏ Nguyễn Hiền có sở thích gì nhất?a. Chơi bi.b. Thả diều.c. Đá bóng.d. Các trên đều sai. 2. Những chi tiết nào nói lên sự thông minh của Nguyễn Hiền?a. Đọc đến đâu hiểu ngay đến đó.b. Có trí nhớ lạ thường.c. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi thả diều.d. Tất cả các trên đều đúng. 3. Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?a. Vì nghèo không được học nên đứng ngoài để nghe giảng nhờ.b. Đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học.c. Không có vở, Nguyễn Hiền tận dụng lưng trâu hoặc nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vở, còn đèn là vở trứng thả đom đóm vào trong. Bài thi làm trên lá chuối khô và nhờbạn xin thầy chấm hộ.d. Tất cả trên. 4. Câu tục ngữ nào nêu đúng nghĩa của câu chuyện trên?a. Có chí thì nên.b. Giấy rách phải giữ lầy lề.c. Máu chảy, ruột mền.d. Thẳng như ruột ngựa.5. Từ nào dưới đây là động từ?a. Học.b. Đèn.c. Tốt.d. Hay. B. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả (Nhớ viết): (5 điểm)Bài viết: Nếu chúng mình có phép lạ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 76). II. Tập làm văn: (5 điểm) Kể lại câu chuyện ÔngTrạng thả diều bằng lời kể của Nguyễn Hiền.HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂMĐỀ SỐ 3A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)Doc24.vn- Đọc đúng tiếng, từ: điểm (Đọc sai dưới tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ đến tiếng: điểm; đọc sai từ 6đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi hoặc dấu câu): điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng đến dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu trở lên: không có điểm).- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: điểm (đọc quá phút đến phút: 0,5 điểm; đọc quá phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).- Trả lời đúng câu hỏi: điểm (trả lời chưa đủ hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được điểm.Câu 1: bCâu 2: dCâu 3: dCâu 4: aCâu 5: aB. Kiểm tra viết: (10 điểm)I. Chính tả: (5 điểm)- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ điểm toàn bài.Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: điểmBài tham khảoTôi là Nguyễn Hiền, người làng Dương Miện, tỉnh Hà Nam. Tôi được sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo vùng nông thôn. Năm lên sáu tuổi, cha mẹ tôi cho đi học trường làng. Tôi thích lắm. Không những thích học mà còn thích thả diều nữa. Có lần, tôi cùng những đứa trẻ nghèo đi chăn trâu, tôi tranh thủ thả diều và bị thầy giáo thấy được. Hôm sau, thầy giáo gọi tôi để kiểm tra bài. Tôi đọc thuộc làu làu hơn hai mươi trang sách. Thầy giáo rất ngạc nhiên.Việc học của tôi là thế nhưng vì nhà nghèo nên tôi phải nghỉ học. Tôi nhớ lớp, nhớ thầy, thèm được đi học như các bạn trạc tuổi tôi. Tôi nghĩ cách học lén. Ban ngày, đi chăn trâu, tôi tranh thủ nấp ngoài của lớp nghe thầy giảng bài. Tôi đến, đợi các bạn học xong, tôi mượn vở về học. Tôi cũng đèn sách như ai nhưng vở của tôi là lưng trâu hay nền cát, bút là ngón tay, cành cây, hoặc mảnh gạch vụn. Đèn của tôi là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Vừa chăn trâu vừa học, vừa thả diều vừa học nhưng kiến thức của tôi không thu kém gì các bạn được học hành tử tế. Bận làm, bận học như thế nhưng cánh diều của tôi vẫn bay cao trong vũ trụ, tiếng sáo diều vẫn vi vút trên bầu trời rộng khôn cùng. Tôi vui sướng nhìn cánh diềudo tự tay tôi làm nên đang bay bổng trên cao.Năm tôi mười ba tuổi, nhà vui mở khoa thi chọn người tài. Một hôm, tôi cùng các bạn đang thả diều ngoài đồng, thầy giáo trong làng tìm tôi và bảo:- Thầy biết con có chí và học giỏi. Tuy nhà nghèo nhưng con rất hiếu học. Con hãy tham gia cuộc thi này! Đất nước đang cần những người tài giỏi.Tôi ngạc nhiên và do tự thì thầy giáo nói tiếp:- Thầy hiểu hoàn cảnh của con, thầy sẽ giúp con mọi thứ để con an tâm bước vào kì thi này.Thế là tôi tạm biệt cha mẹ, thầy giáo và bạn bè để lên kinh đô ứng thí. Tôi dự thi và đỗ Trạng Nguyên, được ghi vào sổ sách là “Trạng Nguyên trẻ nhất nước Nam”.Từ thành công đó, tôi muốn nhắn gửi các bạn một điều:“Có chí thì nên Có công mài sắc có ngày nên kim.”Doc24.vnĐề số 4TRƯỜNG TH ĐẠI LÃNH 2Lớp: 4... Họ tên: KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌNăm học: 2014 2015Môn: Tiếng ViệtNgày kiểm tra: 29/12/2014Doc24.vnPHẦN ĐỌC (40 PHÚT)I. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập:Bàn tay người nghệ sĩNgay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những congiống bằng đất sét trông như thật.Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việchết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế màmình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũngphải kinh ngạc.Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một photượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệttrần, mĩ mãn.Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ củaQuan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là photượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòngxung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây làđiều không thể tưởng tượng nổi.Sưu tầmDựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước trả lời đúngnhất và hoàn thành tiếp các bài tập:Câu 1: Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?A. Đất sét B. Thiên nhiên C. Đồ ngọcCâu 2: Điều gì Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?A. Sự kiên nhẫn B. Sự chăm chỉ C. Sự tinh tếCâu 3: Pho tượng Quan Âm có điều gì khiến người ta không thể tưởng tượng nổi?Doc24.vnA. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩlệ.B. Pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy.C. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.D. Cả trênCâu 4: Theo em, bài đọc "Bàn tay người nghệ sĩ" thuộc chủ điểm nào đã học?A. Trên đôi cánh ước mơ B. Măng mọc thẳng C. Có chí thì nênCâu 5: Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông như thật.Câu 6: Ghi lại các động từ, tính từ trong câu sau:Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.Các động từ:..........................................................................................Các tính từ ............................................................................................Câu 7: Tìm một từ trái nghĩa với từ "quyết chí"..................................................................................................................................................................................................................II/ Đọc thành tiếng:Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinhđọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập khoảng: phút30 giây phút 50 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung đượcquy định sau:Bài 1: "Dế mèn bênh vực kẻ yếu"; đọc đoạn "Từ trong hốc đá,....quang hẳn." (trang15).Bài 2: "Người ăn xin"; đọc đoạn: "Trên người tôi .... của ông lão." (trang 30 và 31)Doc24.vnBài 3: "Đôi giày ba ta màu xanh"; đoạn: "Sau này..., nhảy tưng tưng." (trang 81)- Thời gian kiểm tra:Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm travà chấm ngay tại lớp.PHẦN VIẾT (40 PHÚT)1. Chính tả: (5 điểm) 15 phútNghe viết: Bài Thư thăm bạn (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 25, 26)Từ: Mình tin rằng ... đến ....Quách Tuấn Lương2. Tập làm văn: (5 điểm) 25 phút.Đề: Tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.Đáp án đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt lớp 4PHẦN ĐỌC (40 PHÚT)I. Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: (5 điểm)Điền đúng mỗi câu ghi: 0.5 điểmCâu 1: BCâu 2: ACâu 3: DCâu 4: CCâu (Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông như thật)Câu 6:a) nở; chob) rực rỡ; tưng bừngDoc24.vnTrên đây chỉ là phần trích dẫn 10 trang đầu của tài liệu và có thế hiển thị lỗi font, bạn muốn xem đầyđủ tài liệu gốc thì ấn vào nút Tải về phía dưới.