Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 6. Trùng kiết lị và trùng sốt rét

BÀI 6: TRÙNG KIẾT LỊ VÀ TRÙNG SỐT RÉT

Trong khoảng 40 nghìn loài động vật nguyên sinh đã biết, thì khoảng một phần năm sống kí sinh gây nhiều bệnh nguy hiểm cho động vật và người như: bệnh cầu trùng ở thỏ, bệnh ỉa chảy ở ong mật …

Ở nước ta, hai đối tượng gây bệnh nguy hiểm ở người là: trùng kiết lị và trùng sốt rét.

I. Lý thuyết

1. Trùng kiết lị

       - Nơi sống và cấu tạo:

+ Sống kí sinh ở thành ruột người.

+ Cơ thể có chân giả ngắn hơn so với trùng giày.

+ Không có không bào.

- Dinh dưỡng:  Nuốt hồng cầu hoặc thẩm thấu qua màng tế bào.

- Phát triển:

        Con đường truyền bệnh:

+ Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống \(\rightarrow\) ống tiêu hóa người  \(\rightarrow\) ruột  \(\rightarrow\) trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác  \(\rightarrow\) các vết lở loét ở niêm mạc ruột  \(\rightarrow\) nuốt hồng cầu ở đó rồi tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh.

+ Triệu chứng: làm cho bệnh nhân bị đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhầy như nước mũi  \(\rightarrow\) bệnh kiết lị.

+ Biện pháp phòng chống: ăn uống hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh môi trường, khi bị bệnh cần uống thuốc ngay để điều trị.

2. Trùng sốt rét

- Nơi sống và cấu tạo:

+ Sống kí sinh trong máu người, trong thành ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anophen. 

+ Kích thước nhỏ.

+ Cơ thể không có cơ quan di chuyển.

+ Không có các không bào.

- Dinh dưỡng:

+ Lấy chất dinh dưỡng từ hồng cầu.

+ Thực hiện quan màng tế bào.

- Vòng đời phát triển

1. Trùng sốt rét có trong muỗi Anophen truyền vào hồng cầu trong máu người.

2.3. Chúng sử dụng chất nguyên sinh bên trong hồng cầu, sinh sản vô tính cho nhiều cá thể mới.

4. Chúng phá vỡ hồng cầu để chiu ra ngoài tiếp tục vòng đời kí sinh mới  hồng cầu mới.

- Biện pháp phòng tránh:

+ Mắc màn khi đi ngủ.

+ Diệt bọ gậy, làm sạch các nguồn nước xung quang nơi ở.

- Bệnh sốt rét ở nước ta:

Trước cách mạng Tháng Tám, bệnh sốt rét rất trầm trọng ở nước ta. Nhờ kế hoạch xóa bỏ bệnh sốt rét do Viện sốt rét Côn trùng và Kí sinh trùng chủ trì, căn bệnh nguy hiểm đã bị đẩy lùi dần, dù thỉnh thoảng bệnh vẫn còn bộc phát ở một số nơi. 

* So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét

Đặc điểm

Kích thước (so với hồng cầu)

Con đường truyền bệnh

Nơi kí sinh

Tác hại

Tên bệnh

 Trùng kiết lị

To hơn (nuốt hồng cầu)

Đường tiêu hóa

Thành ruột

 Viêm loét ruột và phá hủy hồng cầu

Kiết lị

Trùng sốt rét

Nhỏ hơn (chui vào hồng cầu)

Qua máu

Máu người, ruột và tuyến nước bọt muỗi anophen

Phá hủy hồng cầu

Sốt rét

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Dinh dưỡng ờ trùng sốt rét và trùng kiết lị giống nhau và khác nhau như thế nào ?

 Hướng dẫn trả lời:

Trùng kiết lị và trùng sốt rét đều là sinh vật dị dưỡng, tấn công cùng một loại tế bào là hồng cầu.
Tuy nhiên, chúng có những đặc điểm khác nhau như sau:
– Trùng kiết lị lớn, một lúc có thể nuốt nhiều hồng cầu, rồi sinh sản bằng cách phân đôi liên tiếp (theo cấp số nhân).
– Trùng sốt rét nhỏ hơn, nên chui vào kí sinh trong hồng cầu (kí sinh nội bào), ăn chất nguyên sinh của hồng cầu, rồi sinh sản ra nhiều trùng kí sinh mới cùng một lúc còn gọi là kiểu phân nhiều hoặc liệt sinh) phá vỡ hồng cầu đế ra ngoài. Sau đó mỗi trùng kí sinh lại chui vào các hồng cầu khác để lặp lại quá trình như trên. Điều này giải thích hiện tượng người bị bệnh sốt rét hay đi kèm chứng thiếu máu.

Câu 2: Trùng kiết lị có hại như thế nào với sức khoẻ con người ?

Hướng dẫn trả lời:

Trùng kiết lị gây các vết loét hình miệng núi lửa ở thành ruột để nuốt hồng cầu tại đó, gây ra chảy máu. Chúng sinh sản rất nhanh để lan ra khắp thành ruột, làm cho người bệnh đi ngoài liên tiếp, suy kiệt sức lực rất nhanh và có thể nguy hiếm đến tính mạng nếu không chữa trị kịp thời.

Câu 3: Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi ?

Hướng dẫn trả lời:

Bệnh sốt rét thường xảy ra ở miền núi vì ở đây có nhiều khu vực thuận lợi cho quá trình sống của muỗi anôphen mang mầm bệnh (trùng sốt rét) như: có nhiều vùng lầy, nhiều cây cối rậm rạp,….

III. Câu hỏi ôn tập

 Câu 1: Nêu biện pháp phòng chống bệnh sốt rét và kiết lị?

Câu 2: So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét.

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm