Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đột biến Số lượng Nhiễm sắc thể

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 7 (SGK trang 65)

Câu 7: Giả sử ở cây cà độc dược thuộc loại thể ba về NST số 2 (sự bắt cặp của các NST số 2 trong quá trình giảm phân xảy ra theo kiểu hai NST số 2 bắt đôi với nhau và NST số 2 còn lại đứng một mình). Sự phối hợp và phân li NST xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Có bao nhiêu loại cây con có thể được sinh ra và mỗi loại chiếm tỷ lệ bao nhiêu khi cây ba nhiễm trên được thụ phấn bằng phấn của cây lưỡng bội bình thường.

Hướng dẫn giải

Đột biến Số lượng Nhiễm sắc thể

Câu 4 (SGK trang 30)

Câu 4: Nêu các đặc điểm của thể đa bội

Hướng dẫn giải

- Đa bội thể là trạng thái trong tế bào chứa ba hoặc nhiều hơn ba lần số đơn bội NST (3n hoặc 4n, 5n...). Những cơ thể mang các tế bào có 3n, 4n... NST gọi là thể đa bội.

- Thể đa bội: ở thực vật có cơ quan sinh dưỡng to, có kích thước lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng, đa bội lẻ không hạt và có một số đặc tính khác (SGK). Thể dị đa bội có thể tạo ra loài mới.



Câu 5 (SGK trang 30)

Câu 5: Hãy chọn phương án trả lời đúng

Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì?

A. tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến

B. chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến

C. tất cả các tế bào sinh dưỡng đều mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không

D. trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến

Hướng dẫn giải

Câu 5: Hãy chọn phương án trả lời đúng

Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất hiện điều gì?

A. tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến

B. chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến

C. tất cả các tế bào sinh dưỡng đều mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không

D. trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến

Câu 8 (SGK trang 65)

Câu 8: Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24

a. Có bao nhiêu NST ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội?

b. Trong các dạng đột biến trên, dạng nào là đa bội lẻ, dạng nào là đa bội chẵn.

c. Nêu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.

Hướng dẫn giải

Hỏi đáp Sinh học

Câu 1 (SGK trang 30)

Câu 1: Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng

Hướng dẫn giải

– Đột biến thể lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST. Ở sinh vật lưỡng bội thường gặp các dạng như: thể không nhiễm (2n-2), thể một nhiễm (thể một: 2n-l), thể ba nhiễm (thể ba: 2n+l) và thể bốn nhiễm (thể bốn: 2n+2)… – ở động vật, thể lệch bội ở NST thường sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nếu là thể lệch bội ở NST lớn chứa nhiều gen thì dẫn đến gây chết. Nếu lệch bội ở NST nhỏ, chứa ít gen thì gây nên các biến dị khác nhau. – Ví dụ: Ớ người, hội chứng Đao do có ba NST 21 thể hiện các triệu chứng: cổ ngắn, mắt một mí, khe mắt xếch, lưỡi dài và dày, ngón tay ngắn, chạm phát triển, si đần và không có con. Tỉ lệ xuất hiện hội chứng Đao tăng lên cùng với lứa tuổi người mẹ khi sinh đẻ. Tỉ lệ này ở những người mẹ dưới 30 tuổi là 0,05%, tuổi 40 là 1 % trên 45 tuổi ti lệ này tăng lên 2%. Do vậy, phụ nữ không nên sinh đẻ khi tuổi đã ngoài 35 vì ở những tuổi này sinh lí tế bào dễ bị rối loạn. – Sự phân li bất thường của cặp NST giới tính XX hoặc XY cũng dẫn đến hậu quả tương tự. Các triệu chứng của các hội chứng Claiphentơ (XXY), Tớcnơ (XO) và siêu nữ (XXX) sẽ được đề cập ở chưowng di truyền học người. – Ở thực vật cũng thường gặp các thể lệch bội, đặc biệt ở chi Cà và chi Lúa. Ví dụ: ở hạt lúa người ta phát hiện 12 dạng thể ba nhiễm tương ứng 12 cặp NST, hình thành 12 dạng hạt thóc khác nhau. Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá. Trong chọn giống có thể sử dụng đột biến lệch bội để đưa các NST mong muốn vào cơ thể khác. Ngoài ra, người ta còn sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST.

Câu 2 (SGK trang 30)

Câu 2: Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là thể song nhị bội

Hướng dẫn giải

Tự đa bội là hiện tượng tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng 1 loài lớn hơn 2n còn dị đa bội là hiện tượng tăng nguyên lần bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau. Nếu ở con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi số lượng cả 2 bộ NST của hai loài khác nhau thì sẽ tạo ra thể dị đa bội.

Câu 9 (SGK trang 66)

Câu 9: Những phân tích di truyền tế bào học cho biết, có 2 loài chuối khác nhau: chuối rừng lưỡng bội và chuối nhà tam bội. Ở những loài này, alen A xác định thân cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Khi đột biến nhân tạo, người ta thu được một số dạng tứ bội và các dạng này chỉ tạo các giao tử lưỡng bội có khả năng sống

a. Xác định kết quả phân li về kiểu gen và kiểu hình ở các phép lai sau:

                                      

b. Hãy cho biết một số đặc điểm quan trọng khác nhau giữa chuối rừng và chuối trồng.

c. Giải thích nguồn gốc và quá trình xuất hiện loài chuối trồng.

Hướng dẫn giải

a) P: V Aaaa X * Aaaa

Gp: (1/2Aa , 1/2aa) ; (1/2Aa , 1/2aa)

Ti lệ phân li kiểu gen: 1 AAaa: 2 Aaaa: 1 aaaa

Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp

(+) P: AAaa X AAaa

Gp: (1/6 AA, 4/6 Aa, 1/6aa) ; (1/6AA , 4/6Aa, 1/6aa)

Tí lệ phân li kiểu gen ờ F,: 1 AAAA: 8 AAAa: 18 AAaa: 8 Aaaa: 1 aaaa. Ti lệ phân li kiểu hình: 35 cao: 1 thấp.

b) Một số đặc điểm khác nhau cùa chuối rừng và chuối nhà

Đặc điếm

Chuối rừng

Chuối nhà

Lượng ADN

Bình thường

Cao

Tổng hợp chất hữu cơ

Bình thường

Manh

Tế bào

Bình thường

To

Cơ quan sinh dưỡng

Bình thường

To

Phát triển'

Bình Ihường

Khoẻ

Khả năng sinh giao từ

Bình thường -> có hạt

Không có khả năng sinh giao tử bình thường nên không hạt



Câu 3 (SGK trang 30)

Câu 3: Nêu một ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật

Hướng dẫn giải

a) Tự đa bội: là sự tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của cùng một loài, trong đó 3n, 5n, 7n, ... gọi là đa bội lẻ ; còn 4n, 6n,... là đa bội chẵn.

b) Dị đa bội: là hiện tượng khi cả hai bộ NST của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào. Thể dị đa bội được hình thành do lai xa.



Câu 6 (SGK trang 65)

Câu 6: Số lượng NST lưỡng bội của một loài 2n = 10. Đột biến có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại thể ba ở loài này?

Hướng dẫn giải

Theo đề ra, 2n = 10 => n = 5.

a) Số lượng NST ở thể 1 là 2n — 1 → (2 X 5) - 1 = 9.

b) Số lượng NST ở thể 3 là 2n + 1 → (2 X 5) + 1 = 11.

c) Sổ lượng NST ở thể 4 là 2n + 2 → (2 X 5) + 2 = 12.

d) Sô' lượng NST ở thể 3 kép là 2n + 1 + 1 → (2 X 5) + 1 + 1 = 12.

e) Số lượng NST ở thể không là 2n — 2 → (2 X 5) - 2 = 8.


Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm