Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1: trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.

Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta thế hệ trẻ hiện nay là gì?

Hướng dẫn giải

  • Thời điểm lịch sử: sử: tác giả viết bài văn này vào đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thiên niên kỉ diễn ra trên toàn thế giới. Đối với dân tộc công cuộc đổi mới đã đạt được những thành quả bước đầu có ý nghĩa quan trọng, và tiếp tục đẩy mạnh mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
  • Nội dung vấn đề: đề cập sự chuẩn bị hành trang cho mọi người đặc biệt là giới trẻ để đất nước bước vào thế kỉ mới.
  • Ý nghĩa: chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới, đó là vấn đề không chỉ có tính thời sự nóng hổi mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước.
  • Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đất nước ta và giới trẻ ngày nay là: phải nhìn nhận được những khuyết điểm những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình để bản thân mình cố gắng hoàn thiện và sửa chữa hoàn thiện bản thân mình hơn để có cho mình nền tảng vững chắc vững tiến vào thế khỉ mới xây dựng bản thân và đất nước ngày càng đi lên.

Câu 2; trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả?

Hướng dẫn giải

Tác giả đã xây dựng bài nghị luận theo một trình tự lập luận rất hợp lí và chặt chẽ. Việc xây dựng trình tự lập luận hợp lí, chặt chẽ giúp cho bài văn nghị luận trở nên lo-gic, đanh thép vầ giàu tính thuyết phục hơn đối với người nghe, người đọc. Trình tự lập luận của tác giả trong bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới  là:

  • Vai trò của nhận thức giới trẻ về những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam
  • Nêu những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam, phân tích những mặt tích cực, hạn chế của các đặc điểm ấy của con người Việt Nam
  • Sự cần thiết của việc con người Việt Nam phải tự thay đổi mình, hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.

Câu 3: trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Trong bài này, tác giả cho rằng: “trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao?

Hướng dẫn giải

  • Trong bài này, tác giả cho rằng: “trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó là đúng đắn.
  • Sở dĩ việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất là vì:
    • Con người là chủ nhân của đất nước, mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đều do con người xây dựng và phát triển nên. Điều ấy có nghĩa, xã hội có vận hành, có tồn tại và phát triển được hay không chính là phụ thuộc vào con người.
    • May móc, thiết bị hiện đại tới đâu cũng là do con người tạo ra để hỗ trợ, phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì thế, chúng không thể nào thay thế được vị trí, vai trò của con người với sự vận động của xã hội
  • Như vậy, Vũ Khoan khẳng định, trong những hành trang con người cần phải chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới thì "có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất" là đúng đắn và có cơ sở vững chắc. Sự khẳng định này vì thế cũng thuyết phục hoàn toàn được người đọc, người nghe.

Câu 4: trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thỏi quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa dất nước đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại ngày nay?

Hướng dẫn giải

Tác giả đã thẳng thắn phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam một cách cụ thể. Những mặt mạnh và mặt yếu ấy cùng song hành với nhau  đối lập cùng tồn tại mà chúng ta cần phải khắc phục và đồng thời phải phát huy.

Những điểm mạnh điểm yếu với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên là:

  • Con người Việt Nam thông minh nhạy bén với cái mới, song lại hay bị những lỗ hổng kiến thức do khuynh hướng thiên lệch bởi sự học chay, học vẹt, khả năng thực hành bị hạn chế, không khắc phục được điều này thì sẽ không thích ứng được với nền kinh tế mới.
  • Con người Việt Nam cần cù, sáng tạo, tháo vát trong công việc, song lại thiếu sự cẩn trọng chưa có được thói quen tôn trọng những quy định của công việc là cường độ khẩn trương, chỉ loay hoay “cải tiến” làm tắt không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Đây sẽ là vật cản lớn của quá trình hội nhập.
  • Cọn người Việt Nam có truyền thông lâu đời đùm bọc đoàn kết thương yêu nhau trong công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, thế nhưng trong sản xuất làm
  • ăn lại có tính đố kị  làm giảm đi sức mạnh và tính liên kết trong sản xuất.
  • Con người Yiệt Nam có khả năng thích ứng nhanh điều đó sẽ giúp chúng ta mau chóng hội nhập, song trong hội nhập lại có thái độ cực đoan, thêm vào đó là sự khôn vặt không coi trọng chữ “tín” sẽ làm đối tác phản cảm gây thiệt hại kinh doanh.

Câu 5: trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác với những điều em đã đọc được trong các sách vở lịch sử và văn học? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này ?

Hướng dẫn giải

Giống nhau: đều phân tích và nhận xét giống nhau những ưu điểm thế mạnh của con người Việt Nam: thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu....

Khác nhau: Chuẩn bị hành tranh đã phân tích tích những ưu điểm của người Việt Nam theo một chiều cực đoan chỉ có ngợi khen mà còn phê phán đề cập đến những khuyết điểm, những hạn chế mà con người Việt Nam còn phạm phải như: thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...

Thái độ của tác giả: thể hiện sự khách quan khoa học trong sự nhìn nhận đánh giá vấn đề, giúp chúng ta nhìn lại mình một cách đúng đắn chân thực để bản thân có thể hoàn thiện phát triển đúng nhất để rồi từ đó giúp chúng ta vững bước trên con đường thành công, phát triển xã hội.

Câu 6: trang 30 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ; tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.

Hướng dẫn giải

  • Những thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” “bóc ngắn cắn dài”,...
  • Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống. Đồng thời, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đãy cảm xúc

LUYỆN TẬP Câu 1: trang 31 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ nhận định điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam

Hướng dẫn giải

  • Điểm mạnh của người được lấy làm dẫn chứng như: tính cần cù, thông minh, có óc sáng tạo,...;
    • Thông minh, cần cù, sáng tạo: đạt giải cao trong các cuộc thi trí tuệ quốc tế, sáng tạo ra máy móc, thiết bị hỗ trợ nông nghiệp (máy tuốt lạc, thuốc trừ sâu thiên nhiên...)
    • Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau: Giúp đỡ người khó khăn hơn, chương trình từ thiện gây quỹ, chương trình Áo ấm cho em, Ngôi nhà tình nghĩa...
  • Điểm yếu có thể là: kém thực hành, thiếu thực tế, không cẩn thận, không có tinh thần hợp tác, đoàn kết giúp đỡ nhau,...
    • Không có tinh thần kỉ luật, trách nhiệm trong công việc: bệnh lề mề, bệnh đổ lỗi
    • Khôn vặt: chặt chém khách du lịch, đi trễ về sớm, ...

Cau 2: trang 31 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh điểm yếu nào trong những tác phẩm đã nêu, và tất cả những điều tác giả chưa nói tới? Nêu phương hướng khắc phục những yếu điểm

Hướng dẫn giải

Gợi ý:

Bạn có thể nêu những điểm mạnh, điểm yếu của mình 

Hướng khắc phục các bạn đưa ra phải có tính thuyết phục những khuyết điểm bản thân như sông lịch sự, chan hòa, chăm chỉ, cố fgawngs trong học tập không được nản lòng trước khó khăn,....

Có thể bạn quan tâm