Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1 phần I (trang 112 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu các cách mở bài trong SGK và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Hướng dẫn giải

- Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.

- Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. 

- Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.

Câu 2 phần I (trang 112 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Đọc các phần mở bài sau và thực hiện yêu cầu:

a, Xác đinh vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận.

b, Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài

Hướng dẫn giải

- Ngữ liệu (1):

+ Đề tài được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn Độc lập của nước ta năm 1945.

+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở tư tưởng và nguyên kí cho bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam.

- Ngữ liệu (2):

   + Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm.

   + Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành với Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu).

- Ngữ liệu (3):

   + Đề tài của văn bản là những điểm độc đáo trong giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.

   + Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu những thành tựu trước Nam Cao để đặt ra thử thách xem nhà văn đã vượt qua thế nào trong tác phẩm Chí Phèo.

Câu 3 phần I (trang 113 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Theo anh (chị), phần mở bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

Hướng dẫn giải

-  Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài.

-   Hướng người đọc (người nghe) vào đề một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

Câu 1 phần II (trang 113 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Tìm hiểu các phần kết bài trong SGK và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lí do lựa chọn của anh (chị).

Hướng dẫn giải

-   Cách kết bài hai (1) nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.

-   Cách kết bài hai (2) phù hợp hơn với yêu cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng sâu sắc cho người đọc.

Câu 2 phần II (trang 115 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Những kết bài sau đây đã nêu được nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?

Hướng dẫn giải

-   Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững độc lập.

-   Kết bài 2: Ấn tượng đẹp đẽ không bao giờ phai nhòa về hình ảnh một phố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

-   Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ đến nhận thức và tình cảm của người đọc.

 

Câu 3 phần II (trang 115 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Từ hai bài tập trên anh (chị) hãy cho biết phần kết bài đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?

Hướng dẫn giải

Yêu cầu của phần kết bài: Đáp án c (thông báo về phần kết bài của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, hướng dẫn, gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn).

LUYỆN TẬP 1 (trang 116 sgk ngữ văn 12 tập 2)

So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài (trang 116) trong bài nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả.

Hướng dẫn giải

-  Giống nhau: đều là những mở bài, nội dung giới thiệu tác giả, tác phẩm và nội dung cần bàn luận.

-  Khác nhau:

+ Mở bài 1: trực tiếp, ngắn gọn hơn, tuy nhiên ít cảm xúc hơn (cũng có nhược điểm là câu văn thiên về hướng tổng kết hơn là hướng mở).

+ Mở bài 2: gián tiếp, giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận.

LUYỆN TẬP 2 (trang 116 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Tại sao phần mở và phần kết bài (câu 2, trang 117) lại chưa đạt yêu cầu? Hãy viết lại để những phần này hay hơn, phù hợp hơn.

Hướng dẫn giải

a. Mở bài chưa đạt yêu cầu vì đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.

-   Viết lại phần này, học sinh nên rút gọn phần giới thiệu về Tô Hoài và các tác phẩm của ông. 

b. Kết bài chưa đạt yêu cầu vì khái quát chưa đúng trọng tâm, cần nêu suy nghĩ của bản thân về nhân vật Mị, chứ không phải là phân tích nhân vật Mị (mặc dù hai vấn đề có liên quan mật thiết). Ngoài ra cần đánh giá, mở rộng sâu sắc hơn.

-    Viết lại kết bài cần lưu ý: Khái quát nhân vật Mị là người thế nào? Điển hình cho tầng lớp nào? Đánh giá về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng nhân vật Mị với vị trí của nhân vật trong chùm đề tài miền núi, đề tài người phụ nữ và trong nền văn xuôi Việt Nam hiện tại...

LUYỆN TẬP 3 (trang 117 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn, theo các đồ trong SGK (Ngữ văn 12, tập 2, tr117).

Hướng dẫn giải

- MB: Xuân Quỳnh là nhà thơ của tình yêu và khát vọng hạnh phúc đời thường. Trong bài “sóng” tác giả lần đầu bộc lộ được những tâm tư thầm kín, những trạng thái, sự biến chuyển tinh tế của tâm hồn người thiếu nữ khi yêu gắn chặt với khát khao muôn đời của con người về hạnh phúc. Hình tượng sóng nhiều tầng nghĩa đã diễn tả được khát khao tình yêu hồn nhiên, mãnh liệt và luôn sôi nổi của người phụ nữ.

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm