Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 10: Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 10.1 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Trong các câu sau đây, câu nào đúng?

A. Lực kế là dụng cụ dùng đế đo khối lượng.

B. Cân Rôbécvan là dụng cụ dùng để đo trọng lượng.

C. Lực kế là dụng cụ dùng để đo cả trọng lượng lẫn khối lượng.

D. Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực, còn cân Rôbécvan là dụng cụ dùng để đo khối lượng.

Hướng dẫn giải

Chọn D: Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực, còn cân Rôbécvan là dụng cụ dùng để đo khối lượng

Bài 10.2 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Tìm những con số thích hợp để điền vào chỗ trống.

a) Một ôtô tải có khối lượng 28 tấn sẽ nặng............... niu-tơn. (H.10.1a)

b) 20 thếp giấy nặng 18,4 niu-tơn. Mỗi thếp giấy sẽ có khối lượng................ gam.

c) Một hòn gạch có khối lượng 1600 gam. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng............... niu-tơn. (H.10.1b)

Hướng dẫn giải

Những con số thích hợp để điền vào chỗ trống

a) Một ôtô tải có khối lượng 28 tấn sẽ nặng 280 000 niu-tơn.

b) 20 thếp giấy nặng 18,4 niu-tơn. Mỗi thếp giấy sẽ có khối lượng 92 gam.

Mỗi thếp giấy nặng: \({{18,4} \over {20}} = 0,92N = 0,092kg = 92\;g\)

c) Một hòn gạch có khối lượng 1600 gam. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng 160 000 niu-tơn

Đổi \(1600 gam = 1,6kg\)

Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng: \(1,6.10000.10 = 160000\;N\)

Bài 10.3 trang 34 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Đánh dấu X vào những ý đúng trong các câu sau:

Khi cân một túi đường bằng một cân đồng hồ (H.10.2)

a)   - Cân chỉ trọng lượng của túi đường.

      -  Cân chỉ khối lượng của túi đường.

b)   - Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân.

      -  Khối lượng của túi đường làm quay kim của cân.

Hướng dẫn giải

Những ý đúng trong các câu sau:

Khi cân một túi đường bằng một cân đồng hồ:

+ Cân chỉ khối lượng của túi đường.

+ Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân.

Bài 10.4 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Từ nào trong dấu ngoặc là từ đúng?

a)   Khi cân hàng hóa đem theo người lên máy bay thì ta quan tâm đến (trọng lượng, khối lượng, thể tích) của hàng hóa.

b)   Khi cân một túi kẹo thì ta quan tâm đến (trọng lượng, khối lượng) của túi kẹo.

c)   Khi một xe ôtô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu (trọng lượng, khối lượng) của ôtô quá lớn sẽ có thể làm gẫy cầu.

Hướng dẫn giải

Từ trong dấu ngoặc là từ đúng:

a) Khi cân hàng hóa đem theo người lên máy bay thì ta quan tâm đến (trọng lượng) của hàng hóa.

b) Khi cân một túi kẹo thì ta quan tâm đến (khối lượng) của túi kẹo.

c) Khi một xe ôtô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu (trọng lượng) của ôtô quá lớn sẽ có thể làm gẫy cầu.

Bài 10.5 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy đặt một câu trong đó dùng đủ cả 4 từ: trọng lượng, khối lượng, lực kế, cân.

Hướng dẫn giải

Đặt câu: Dùng lực kế ta cân được trọng lượng của một vật từ đó có thế suy ra được khối lượng của nó.

Bài 10.6 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Lực kế lò xo dùng trong trường học có thang chia độ theo đơn vị niu-tơn. Nhưng lực kế lò xo mà người đi chợ mua hàng thường đem theo lại có thang chia độ theo đơn vị ki-lô-gam. Giải thích tại sao người ta có thế làm được như vậy?

Hướng dẫn giải

Lực kế lò xo mà người đi chợ mua hàng người ta không chia độ theo đơn vị niu-tơn mà chia theo đơn vị ki-lô-gam để tiện việc xác định khối lượng của vật. Sở dĩ, có thể chia như vậy vì trọng lượng tỷ lệ với khối lượng p = 10m, vì vậy nếu biết trọng lượng ta suy ra khối lượng của vật. Để thuận tiện, người ta chia sẵn thang đo khối lượng trên lực kế.

Bài 10.7 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Dùng những cụm từ thích hợp trong khung để điền vào những chỗ trống trong các câu dưới đây:

- vài phần mười niu-tơn

- vài niu-tơn

- vài trăm niu-tơn

- vài trăm nghìn niu-tơn

a)  Để nén một lò xo giảm xóc xe máy, cần một lực...............

b)  Lực đàn hồi tạo ra bởi các lò xo đỡ trục của bánh xe tàu hỏa phải vào cỡ........

c)  Lực đẩy của một lò xo bút bi lên ruột bút vào cỡ...............

d)   Lực kéo của lò xo ở một cái "cân lò xo" mà các bà nội trợ thường mang theo vào cỡ....................

Hướng dẫn giải

a)  Để nén một lò xo giảm xóc xe máy, cần một lực vài trăm niu-tơn

b)  Lực đàn hồi tạo ra bởi các lò xo đỡ trục của bánh xe tàu hỏa phải vào cỡ vài trăm nghìn niu-tơn.

c)  Lực đẩy của một lò xo bút bi lên ruột bút vào cỡ vài phần mười niu-tơn.

d)  Lực kéo của lò xo ở một cái "cân lò xo" mà các bà nội trợ thường mang theo vào cỡ vài niu-tơn.

Bài 10.8 trang 35 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy chỉ ra câu mà em cho là không đúng.

A. Khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi.

B. Trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó.

C. Trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó.

D. Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó.

Hướng dẫn giải

Chọn D

Khối lượng của một vật không phụ thuộc vào trọng lượng của nó , vật luôn có khối lượng nhưng có khi không có trọng lượng. Vậy câu không đúng là: Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó

Bài 10.9 trang 36 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Muốn đo thể tích và trọng lượng của một hòn sỏi thì người ta phải dùng:

A. Cân và thước.                             

B. Lực kế và thước,

C. Cân và bình chia độ.                    

D. Lực kế và bình chia độ.

Hướng dẫn giải

Chọn D

Muốn đo thể tích và trọng lượng của một hòn sỏi thì người ta phải dùng: Lực kế và bình chia độ. Bình chia độ đo thể tích, lực kế đo trọng lượng.

Bài 10.10 trang 36 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một quyển vở có khối lượng 80g thì có trọng lượng bao nhiêu niu-tơn?

A. 0,08N.                B. 0,8N.             C. 8N                  D. 80N.

Hướng dẫn giải

Chọn B

Ta có \(P= 10m\) 

Đổi \(80g = 0,08kg.\)

\( \Rightarrow P = 10.0,08 = 0,8N\)

Vậy quyển vở có trọng lượng là \(0,8N.\)

Bài 10.11 trang 36 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một cặp sách có trọng lượng 35N thì có khối lượng bao nhiêu gam?

A. 3,5g.              B. 35g.                    c. 350g.                  D. 3.500g.

Hướng dẫn giải

Chọn D

Do P  = 10m nên \(m = {P \over {10}} = {{35} \over {10}} = 3,5kg = 3500g\)

Vậy cặp sách có trọng lượng 35N thì có khối lượng 3,5kg và bằng 3500g

Bài 10.12 trang 36 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung phù hợp ở cột bên phải.
 

1. Khi ta đem cân một vật là ta muốn biết

a) phải dùng cân tiểu li.

2. Về thực chất, khi cân một vật là

b) ta chỉ biết giá trị gần đúng của khôi lượng đó

3. Muốn biết khối lượng của một cái nhẫn vàng với độ chính xác cao thì

c) khối lượng của vật đó.

4. Khi dùng "cân lò xo" để đo khối lượng của một vật thì

d) so sánh khối lượng của vật đó với khối lượng của các vật lấy làm mẫu gọi là các quả cân.

Hướng dẫn giải

+ 1c: Khi ta đem cân một vật là ta muốn biết khối lượng của vật đó.

+ 2d: Về thực chất, khi cân một vật là so sánh khối lượng của vật đó với khối lượng của các vật lấy làm mẫu gọi là các quả cân.

+ 3a: Muốn biết khối lượng của một cái nhẫn vàng với độ chính xác cao thì phải dùng cân tiểu li.

+ 4b: Khi dùng "cân lò xo" để đo khối lượng của một vật thì ta chỉ biết giá trị gần đúng của khối lượng đó

Bài 10.13 trang 36 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung phù hợp ở cột bên phải.
 

1. Một chiếc xe tải có khối lượng 3 tấn thì có trọng lượng

a) nhỏ hơn 10 một chút.

2. Nếu tính chính xác, trọng lượng của xe tải 3 tấn phải

b) chấp nhận công thức p = 10m đế tìm trọng lượng của một vật, nếu biết khối lượng của nó.

3. Nếu tính chính xác thì hệ số tỉ lệ trong công thức P(N) = 10m(kg) phải

c) nhỏ hơn 3.000N một chút.

4. Trong thực tế, nếu không cần độ chính xác cao, ta vẫn

d) 30.000N

Hướng dẫn giải

+ 1d: Một chiếc xe tải có khối lượng 3 tấn thì có trọng lượng 30000N

+ 2c: Nếu tính chính xác, trọng lượng của xe tải 3 tấn phải nhỏ hơn 3000N một chút (và bằng 2.940N)

+ 3a: Nếu tính chính xác thì hệ số tỉ lệ trong công thức P(N) = 10m(kg) phải nhỏ hơn 10 một chút (hệ số này là P(N)= 9,8m(kg))

+ 4b: Trong thực tế, nếu không cần độ chính xác cao, ta vẫn chấp nhận công thức p = 10m để tìm trọng lượng của một vật, nếu biết khối lượng của nó.

Bài 10.14 trang 37 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Khi treo một vật khối lượng m1 vào lực kế thì độ dài thêm ra của lò xo lực kế là ∆l1 = 3cm. Nếu lần lượt treo vào lực kế các vật có khôi lượng m2 = 2m1, \({m_3} = {1 \over 3}{m_1}\) thì độ dài thêm ra của lò xo lực kế sẽ lần lượt là:

A. ∆l= 1,5cm; ∆l3  = 9cm                    

B. ∆l= 6cm; ∆l= 1cm

C. ∆l= 2cm; \(\Delta {l_3} = {1 \over 3}cm\)                 

D. \(\Delta {l_2} = {1 \over 3}cm\); ∆l= 2cm

Hướng dẫn giải

Chọn B Ta có:

Nếu m2­ = 2m1 thì độ dài thêm ra của lò xo ∆l2 = 2∆l1 = 2.3 = 6cm

Nếu \({m_3} = {1 \over 3}{m_1}\) thì độ dài thêm ra của lò xo là \(\Delta {l_3} = {1 \over 3}\Delta {l_1} = {1 \over 3}.3 = 1cm\)

Bài 10.15 trang 37 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một lò xo có độ dài ban đầu là lo = 20cm. Gọi l(cm) là độ dài của lò xo khi được treo các quả cân có khối lượng m(g). Bảng dưới đây cho ta các giá trị của l theo m.

m(g)

100

200

300

400

500

600

l(cm)

20

21

22

23

24

25

a)  Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo.

Lấy trục thẳng đứng (trục tung) là trục biểu diễn độ dài thêm ra của lò xo và mỗi con ứng với độ dãn dài thêm ra 1cm. Trục nằm ngang (trực hoành) là trục biểu diễn trọng lượng của quả cân và môi cm ứng với 1N.

b)  Dựa vào đường biểu diễn để xác định khối lượng của một vật. Biết khi treo vật đó vào lò xo thì độ dài của lò xo là 22,5cm.

Hướng dẫn giải

a)  Vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo. Hình dưới đây:

b)   Dựa vào đường biểu diễn nếu khi treo một vật vào lò xo thì độ dài của lò xo là 22,5cm ta có thể xác định khối lượng của một vật m = 350g

Có thể bạn quan tâm