Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Ôn tập- mùa xuân nho nhỏ

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 0:41:02 | Được cập nhật: 27 tháng 4 lúc 18:54:36 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 322 | Lượt Download: 14 | File size: 0.167424 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

BÀI 8: MÙA XUÂN NHO NHỎ
Thanh Hải
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả
- Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm bá Ngoãn, quê
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến
chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Thanh Hải ở lại
quê hương hoạt động và là một trong những cây bút có công xây
dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
- Phong cách sáng tác : ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm
xúc chân thành, đằm thắm…
Hoàn cảnh - Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1980, đất nước lúc này đã hoàn toàn
sáng tác
thống nhất, non sông thu về một mối, cả đất nước sục sôi khí thế
xây dựng cuộc sống mới.
- Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi
nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến cuộc sống đất nước thiết
tha và ước nguyện của tác giả.
Xuất xứ
- Bài thơ được in trong tập “Thơ Việt Nam” (1945 1975).
Thể loại
Thơ 5 chữ
Mạch cảm
* Mạch cảm xúc: được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp
xúc và bố
của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước,
cục
cách mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện: nhà
thơ muốn nhập vào bản hoà ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt
trầm xao xuyến của riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao
“một mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ khép lại với những cảm xúc
thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
* Bố cục: Gồm 4 phần:
- Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời
- Khổ 2+3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước
- Khổ 4+5: Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả trước mùa xuân
đất nước.
- Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ
Huế.
Ý nghĩa
- Tính từ « nho nhỏ » ở nhan đề bài thơ đã cụ thể hóa, hữu hình
nhan đề
hóa mùa xuân và mang đến những lớp nghĩa khác nhau :
+ Lớp nghĩa thực : gợi về mùa xuân của đát trời, của thiên
nhiên, vũ trụ.
+ Là hình ảnh ẩn dụ độc đáo thể hiện khát vọng, lí tưởng muốn
cống hiến tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất cho cuộc đời,
quê hương, đất nước của nhà thơ.
Chủ đề
Niềm say mê trước mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời thể

hiện khát vọng được công hiến hết mình để làm đẹp cho mùa xuân
của đất nước của tác giả.
Giá trị nội Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với
dung
cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống
hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào
mùa xuân lớn của dân tộc.
Giá
trị Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần
nghệ thuật gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị gợi cảm, so sánh ẩn dụ
và sáng tạo.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Luận điểm 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên
Bài thơ mở ra một khung cảnh thiên nhiên trong trẻo và tràn đầy sức sống của
mùa xuân:
"Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời "
Nghệ thuật
Nội dung
Sử dụng nghệ thuật đảo
- Đảo động từ " mọc" lên đầu câu thơ để tô đậm sức
ngữ:
sống mạnh mẽ đến bất ngờ của một bông hoa trên
dòng sông xanh.
- Gợi liên tưởng về một bông hoa đang từ từ vươn lên
trên mặt nước tràn đầy sức xuân và sắc xuân.
Bức tranh xuân xứ Huế
- Đó là những hình ảnh, tín hiệu đặc trưng của mùa
được chấm phá bằng hình xuân xứ Huế.
ảnh chọn lọc và giàu sức
- Gợi lên không gian mênh mông sóng nước và một
gợi: " Dòng sông xanh",
bầu trời cao rộng, trong veo.
"hoa tím biếc", "chim
chiền chiện".
Sử dụng những gam màu
Gợi bức tranh thiên nhiên mùa xuân hài hòa, tươi
tươi tắn "xanh, tím".
sáng
Các từ cảm thán "ơi" ,
gợi lên một chất giọng ngọt ngào, thân thương, gần
"chi"
gũi.
Hình ảnh "giọt long lanh
rơi" thật giàu sức gợi :

- Đó có thể là giọt mưa mùa xuân, giọt sương buổi
sớm long lanh trong ánh sáng.
- Trong mối quan hệ với câu thơ trước, tiếng hót của
con chim chiền chiện vang vọng nhưng không tan
biến trong không gian mà đọng lại thành từng giọt
trong vắt, "long lanh". Như một thứ quà tặng của

thiên nhiên xứ Huế, thi nhân đã vội vàng đưa đôi bàn
tay để hứng lấy. Tiếng chim từ chỗ được cảm nhận
bằng thính giác chuyển thành thị giác rồi xúc giác. Đó
chính là nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được
Thanh Hải sử dụng một cách tài tình.
Đại từ "tôi" được điệp hai cho thấy thái độ trân trọng của thi nhân trước vẻ đẹp
lần và đi liền với hành
của thiên nhiên. Đồng thời, gợi sự tận hưởng, chiếm
động " hứng "
lĩnh và giao hòa với mùa xuân.
=> Chỉ với vài nét vẽ , đang xem một chút chất nhạc, Thanh Hải đã phác họa được
một bức tranh có cái hồn mùa xuân xứ Huế . Nó đủ đầy cả màu sắc, hình ảnh, âm
thanh. Từ đó, bộc lộ được niềm say xưa, ngây ngất của tác giả trước thiên nhiên
đất trời mùa xuân.
2. Luận điểm 2: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước
Từ vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, Thanh Hải đã mở rộng để khám phá, ngợi
ca vẻ đẹp của mùa xuân đất nước:
"Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…"
a) Nhà thơ cảm nhận mùa xuân đất nước qua hình ảnh "người cầm súng" và
"người ra đồng" : Biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất
nước ta là cùng chiến đấu ở tiền tuyến và lao động xây dựng hậu phương
vững chắc.
Nghệ thuật
Hình ảnh "người cầm
súng" đi liền với hình ảnh"
lộc giắt đầy trên lưng"
Hình ảnh "người ra đồng"
đi liền với hình ảnh "lộc
trải dài nương mạ"
Điệp từ "mùa xuân", "lộc":

Điệp từ "tất cả" đi liền với
những từ láy "hối hả" ,
"xôn xao"

Nội dung
gợi liên tưởng đến vòng lá ngụy trang của người
chiến sĩ đang nảy những chồi non, lộc biếc cùng các
anh ra trận để bảo vệ tổ quốc.
gợi liên tưởng đến những cánh đồng màu mỡ, xanh
tươi của những bàn tay khéo léo gieo trồng.
- Gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn
những chồi non lộc non.
- Gợi thành quả trong công cuộc dựng xây và bảo vệ
đất nước.
làm cho nhịp thơ trở nên nhanh gấp, gợi một nhịp
sống sôi động, hối hả, khẩn trương trong nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ đất nước.

b) Trước mùa xuân của đất nước,nhà thơ đã bày tỏ niềm tự hào và niềm tin
vào tương lai tươi sáng:
" Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước"
Nghệ thuật
Nội dung
Hệ thống tính từ " vất vả" , đã giúp tác giả đúc kết chặng đường 4000 năm dựng
"gian lao"
nước và giữ nước với biết bao thăng trầm, thử thách.
Trong suốt chiều dài lịch sử ấy, đất nước ta đã trải
qua biết bao đau thương và mất mát, xong đã khẳng
định được sức mạnh, ý chí và bản lĩnh của dân tộc
mình.
Hình ảnh so sánh " đất
- Gợi liên tưởng đến nguồn sáng lấp lánh, tồn tại vĩnh
nước như vì sao" gợi lên
hằng trong không gian và thời gian.
những liên tưởng và ý
- Gợi ý nghĩa về dân tộc Việt Nam ta trong suốt chiều
nghĩa thật sâu sắc:
dài lịch sử,từ trong đêm tối nô lệ đã phá tan xiềng
xích, thoát khỏi phong kiến, thực dân để tỏa sáng.
- Gợi niềm tin của tác giả vào một tương lai tươi sáng,
rộng mở với khí thế đi lên mạnh mẽ không gì cản nổi.
Điệp từ "đất nước" cộng
diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và khẳng định
với cấu trúc song hành "
sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước.
đất nước bốn ngàn năm…
đất nước như vì sao…"
Cụm từ "cứ đi lên"
thể hiện ý chí, lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá của
nhà thơ và cả dân tộc về tương lai tươi sáng của đất
nước.
=> Giọng thơ vừa tha thiết sôi nổi,vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến tự
hào, tin tưởng của nhà thơ vào đất nước.
3. Luận điểm 3: Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ
a) Từ những cảm xúc vui mừng, say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên
nhiên đất trời xứ Huế vào xuân, vào tương lai tươi sáng của đất nước, Thanh
Hải đã có những lời ước nguyện thật thiết tha, cảm động:
" Ta làm con chim hót
Ta là một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến"
Nghệ thuật
Nội dung
Đại từ "ta"
bộc lộ một cách trực tiếp tâm niệm của thi nhân.

Điệp cấu trúc ngữ pháp "
Ta làm... Ta nhập…" được
đặt ở vị trí đầu của ba câu
thơ
Hệ thống hình ảnh " con
chim hót" , "cành hoa" ,
"nốt trầm xao xuyến" là
những hình ảnh giản dị
nhưng cũng thật hàm xúc:

đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến
cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về ước
nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước
của nhà thơ.
- Con chim cất cao tiếng hót để làm vui cho đời; cành
hoa điểm sắc để tắm cho mùa xuân, một nốt trầm
trong muôn nốt nhạc của bản hòa ca muôn điệu. Đó là
những hình ảnh hết sức giản dị,nhỏ bé xong đã cho
thấy ước nguyện khiêm nhường mà cao quý của thi
nhân.
- Những hình ảnh này có sự đối ứng chặt chẽ với
những hình ảnh mở đầu của bài thơ để khẳng định
một lẽ tự nhiên, tất yếu: con chim sinh ra là để dâng
tiếng hót cho đời; bông hoa sinh ra là để tỏa hương
sắc; bản hòa ca tưng bừng, rộn rã xong không thể
thiếu nốt trầm.
-> Gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và
cộng đồng, giữa con người và đất nước.
=> Cống hiến cho đời,cho đất nước là một lẽ sống tốt đẹp mà Thanh Hải luôn theo
đuổi.
b) Từ cái khát vọng sống cao quý, tác giả đã nâng lên thành một lý tưởng sống
cao cả:
"Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc "
Tác giả xin được làm một "mùa xuân nho nhỏ" để góp phần làm
đẹp cho mùa xuân lớn của dân tộc. Đây chính là một hình ảnh
ẩn dụ đặc sắc của nhà thơ Thanh Hải.
Nghệ thuật
Nội dung
Từ láy "nho nhỏ":
- Thể hiện ước muốn, khát vọng khiêm tốn và giản dị
của nhà thơ.
- Gợi về những gì đẹp đẽ và tinh túy nhất của cuộc
đời con người để góp cho mùa xuân đất nước.
Tính từ " lặng lẽ"
đã cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, lối sống và nhân
cách. Mùa xuân của Thanh Hải không hề ồn ào, khoa
trương, náo nhiệt mà lặng lẽ hiến dâng. Dâng cho đời
là dâng một cách tự nguyện, không đòi hỏi sự đền
đáp. Đó chính là lối sống, cống hiến đẹp đẽ, vô tư,
trong sáng nhất mà con người cần hướng tới.

Điệp cấu trúc ngữ pháp "
khiến cho lời thơ như một lời hứa, lời tự nhủ với
Dù là ... Dù là…" và hình mình.
ảnh tương phản "tuổi hai
Đồng thời, khẳng định sự tồn tại bền vững của những
mươi" và "khi tóc bạc"
khát vọng sống, lý tưởng sống là cống hiến, hy sinh.
=> Lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình, một cuộc đời thật đẹp xứng đáng để
chúng ta suy ngẫm, học tập và noi theo.
c) Bài thơ khép lại trong giai điệu ngọt ngào, êm dịu của làn điệu dân ca trữ
tình xứ Huế :
" Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế "
Nghệ thuật
Nội dung
"Khúc Nam ai"
là khúc nhạc buồn thương, da diết để gợi con đường
đầy hy sinh, gian khổ mà đất nước đã đi qua.
" Khúc Nam bình"

là khúc nhạc êm ái , dịu ngọt để gợi mùa xuân hiện tại
với cuộc sống thanh bình, no ấm.
"Nhịp phách tiền"
là điệu nhạc rộn ràng để khép lại bài thơ, đó là giai
điệu của cuộc sống mới, sức Sống mới của dân tộc.
=> Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy thật mãnh liệt, trở thành khúc hát tâm tình
trong những dòng thơ cuối. Khúc hát đó thật cảm động, cao quý và đáng trân trọng
biết bao.
* Đánh giá:
Với việc sử dụng thể thơ năm chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ đã tạo ra
sự liền mạch của cảm xúc; ngôn ngữ và hình ảnh thơ giản dị, trong sáng, giàu
sức gợi.
Tác giả đã tái hiện thành công vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất
nước. Qua đó bày tỏ lẽ sống cao đẹp, là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho
đất nước.
C. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU :
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1:
Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, nhà thơ bắt đầu bằng câu:
Mọc giữa dòng sông xanh
Câu 1: Chép chính xác 5 câu để hoàn thiện đoạn thơ.
Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, trong hoàn cảnh đó có ý nghĩa thế
nào đối với việc bày tỏ cảm xúc của nhà thơ?
Câu 3: Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ, từ đó liên hệ tới mối quan hệ với tác phẩm.

Câu 4: Đoạn thơ vừa chép sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Em hãy nêu tác
dụng của biện pháp ấy.
Câu 5: Viết đoạn văn quy nạp từ 10 -> 12 câu với chủ đề: Khổ đầu bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ” đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức
sống.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: HS chép để hoàn thiện khổ thơ:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Câu 2:
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết vào tháng 11/1980, không bao lâu sau trước khi
nhà thơ qua đời, thể hiện được niềm yêu mến cuộc sống, yêu nước thiết tha và
ước nguyện của tác giả.
Từ tình yêu cuộc sống, yêu cuộc đời, thiên nhiên được khơi nguồn, nảy nở từ sức
sống, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước, cách
mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện: nhà thơ muốn nhập
vào bản hòa ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình,
góp vào mùa xuân chung lớn lao “mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ khép lại những
cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
Câu 3:
- Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà
thơ.
- Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ
nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người.
- Sự hòa quyện giữa cái chung và cái riêng, giữa mối quan hệ cá nhân và cộng
đồng.
- Bài thơ thể hiện nguyện ước của nhà thơ, muốn làm một mùa xuân, nghĩa là
sống đẹp sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình rất khiêm nhường. Mong
ước nhỏ nhoi, giản dị được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Đó là chủ đề
mà bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm.
Câu 4:
- Đảo trất tự cú pháp: đưa từ “ mọc” lên đầu câu-> nhấn mạnh sức sống của bông
hoa
- Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Giọt long lanh là những giọt mưa xuân, giọt mưa xuân, trong sáng, rơi xuống
từng nhành cây, kẽ lá.

+ Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành “từng
giọt” (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt long lanh ánh sáng và
màu sắc có thể bằng xúc giác (tôi đưa tay tôi hứng).
→ Câu thơ gợi ra niềm cảm xúc say mê, ngây ngất của tác của tác giả trước cảnh
trời đất xứ Huế vào mùa xuân, thể hiện mong muốn hòa nhập thiên nhiên, đất
trời trong tâm tưởng giữa mùa đông lạnh giá khiến ta vô cùng khâm phục.
Câu 5:
- Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn quy nạp tức là câu chủ đề phải đưa xuống
cuối đoạn văn (chú ý có từ liên kết: Quả thật, có thể nói…).
- Yêu cầu nội dung: Đoạn thơ cần bám sát những ý sau:
+ Vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc,
tiếng chim chiền chiện hót vang trời.
+ Không gian cao rộng (với dòng sông, với mặt đất, bầu trời bao la), cả sắc màu
tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc – màu tím đặc trưng của xứ
Huế), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện hót vang trời.
+ Cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ: được diễn tả ở chi tiết rất tạo hình:
“Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”.
* Đoạn văn tham khảo:
(1) Bức tranh thiên nhiên mở đầu bằng không gian tháng đãng, yên ả, thơ mộng.
(2) Đó là không gian của một dòng sông xanh.
(3) Dòng sông ấy gợi nhắc đến sông Hương thơ mộng của Xứ Huế và không
gian của mùa xuân không ngừng được mở rộng với tiếng hót vang trời của con
chim chiền chiện.
(4) Chiền chiện vốn là loài chim báo tin xuân, hình ảnh của nó xuất hiện trong
khổ thơ khiến người đọc có cảm giác không gian như được trải đầy một sắc
xuân.
(5) Thanh Hải lựa chọn màu sắc trẻ trung, tươi tắn và căng tràn sức sống cho bức
tranh mùa xuân của mình.
(6) Đó là màu xanh của dòng sông hoà lẫn màu xanh của bầu trời.
(7) Là một màu tím biếc đến nao lòng của xứ Huế.
(8) Nhưng bức tranh này không chỉ có hình ảnh, màu sắc mà còn có cả âm thanh.
(9) Chỉ có điều ở đây tiếng chim hót như trở nên cụ thể, hữu hình, thành hình
khối long lanh náo nức để có thể đưa tay ra mà hứng, mà nâng niu.
(10) Quả thật, Thanh Hải với lòng yêu thiên nhiên say đắm đã thể hiện mọi bức
tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2:
Cho đoạn thơ:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1: Từ “lộc” trong bài được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy
giải thích tại sao tác giả lại miêu tả người lính là “lộc dắt đầy trên lưng”?
Câu 2: Phân tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Câu 3: Em hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu theo phương thức diễn dịch để
làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy.
Đoạn thơ có sử dụng phép thế và Hướng
câu chứa
thành
phần phụ chú ngữ.
dẫn
trả lời
Câu 1:
Từ “lộc” là sự sáng tạo độc đáo của tác giả:
+ Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm
mầm cho sự sống, ươm màm non trên những cách đồng quê hương. Từ “lộc” cho
ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh
biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh
của con người. Có thể nói chính con người tạo nên sức sống mùa xuân thiên
nhiên đất nước.
+ “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến những
người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận trên vai trên lưng có cành lá
ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân
của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” làm cho người ta thấy tràn ngập niềm tin, hy
vọng đã tiếp thêm sức mạnh ý chí để họ vươn xa ra, bảo vệ đất nước.
→ Con người chính là nhân tố quyết định tạo ra, thúc đẩy sự phát triển của xã
hội, đất nước. Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc
sống lao động và chiến đấu. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách
rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước.
Câu 2:
- Chỉ rõ những điệp ngữ trong đoạn: mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí của điệp ngữ: đầu câu thơ.
- Cách điệp: nối liền và cách nhau.
- Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ. Các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu
thơ như nốt nhấn của bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp
nập của bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu.
Câu 3:
a. Về hình thức:
- Độ dài khoảng 12 câu .
- Bố cục đoạn văn theo cách diễn dịch.
- Không mắc lỗi về diễn đạt.
b. Về nội dung, trình bày được những cảm nhận về đoạn thơ:
- Suy ngẫm về mùa xuân của đất nước, dân tộc.
- Những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã vượt qua.
- Hình ảnh "người cầm súng" đi liền với hình ảnh" lộc giắt đầy trên lưng"

- Hình ảnh "người ra đồng" đi liền với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ"
Đoạn văn tham khảo:
(1) Trước cảm hứng bất tận về mùa xuân tự nhiên đất trời, tác giả suy ngẫm
về mùa xuân của đất nước, dân tộc:
Mùa xuân người cầm súng
...
Tất cả như xôn xao
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
(2) Tác giả dùng hai tính từ đặc tả đúng những khó khăn, gian khổ mà nhân dân
ta đã vượt qua:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
(3) Sự “vất vả” và “gian lao” ở đây nhà thơ muốn nói tới chính là quá trình
nước ta đi vượt qua khó khăn, thử thách để “cứ đi lên phía trước”.
(4) Hình ảnh lộc tràn ngập khắp khổ thơ cũng chính là sáng tạo nghệ thuật của
Thanh Hải khi nói về những lực lượng nòng cốt, chủ đạo giúp đất nước phát
triển, vững bền.
(5) Hình ảnh “lộc” của người cầm súng khiến ta liên tưởng tới cành lá ngụy
trang cũng như tương lai, sức sống và khát vọng thanh bình về quốc gia độc lập.
(6) Hình ảnh “lộc” của người ra đồng là hình ảnh những chồi non, mầm sống từ
những cánh đồng quê hương.
(7) Từ “lộc” mang sức sống, niềm hy vọng ngày mai ấm no hơn, hạnh phúc hơn.
(8) Nhà thơ tin tưởng, tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước dù trước mắt
còn nhiều gian nan, thử thách.
- Phép thế: Tác giả- nhà thơ- Thanh Hải
- Thành phần phụ chú: (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3:
Cho hai câu thơ:
Đất nước
Bốn ngàn năm không nghỉ
(Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà)
Câu 1: Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong
bài "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải( chép khổ thơ đó)?
Câu 2: Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ em vừa chép?
Biện pháp tu từ đó đã cho em cảm nhận gì về ý nghĩa khổ thơ đó?
Câu 3: Viết đoạn văn khoảng nêu cảm nhận của em về hình ảnh đất nước trong
khổ thơ vừa chép.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
Những câu thơ trên cho em liên tưởng tới khổ thơ:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Nhà thơ tin tưởng, tự hào về tương lai đất nước, cho dù trước mắt nhiều khó
khăn, gian lao. Và đất nước được hình dung bởi hình ảnh so sánh đẹp và ý nghĩa.
Câu 2:
- HS chỉ ra được trong khổ thơ tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân
hóa và so sánh, điệp từ
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Phép nhân hóa: đất nước vất vả gian lao -> hình ảnh đất nước trở nên gần gũi,
mang vóc dáng của người mẹ, người chị tần tảo, cần cù.
+ Phép so sánh đất nước với “ vì sao cứ đi lên phía trước”, nhà thơ đã sáng tạo
hình ảnh đất nước rất khiêm nhường nhưng cũng rất tráng lệ. Là 1 vì sao nhưng
ở vị trí đi lên trước dẫn đầu. Đó cũng là hình ảnh của cách mạng VN, của đất
nước trong lịch sử.
+ Điệp từ : đất nước cùng các biện pháp tu từ trên góp phần làm nổi bật và gợi
ấn tượng về hình ảnh đất nước với niềm yêu mến, tự hào của tác giả
Câu 3:
* Đoạn văn tham khảo:
Hình ảnh đất nước được thể hiện ngắn gọn qua khổ thơ:
“Đất nước bốn ngàn năm
....
Cứ đi lên phía trước”
Chặng đường phát triển của đất nước gắn chặt với việc đấu tranh chống lại thế
lực ngoại xâm, vì vậy tác giả sử dụng từ “vất vả” để nói tới quá trình sống, chiến
đấu và làm việc. Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh gợi liên tưởng đẹp đẽ về hình
hài của đất nước. So sánh đất nước với vì sao là sự trân trọng, ngợi ca sức sống,
sự trường tồn bền bỉ của đất nước. Nhà thơ tin tưởng vào sự trường tồn và phát
triển của đất nước cho dù quá khứ, hiện tại đất nước luôn gặp khó khăn.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 4:
Cho đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
( Trích "Mùa xuân nho nhỏ" – Thanh Hải)
Câu 1: Nhan đề "Mùa xuân nho nhỏ" được cấu tạo bởi những từ loại nào? Việc
kết hợp như vậy thể hiện nguyện vọng nào của tác giả?

Câu 2: Nốt nhạc trong bài thơ thể hiện nét gì? Điều đó góp phần gì vào việc thể
hiện nguyện ước của tác giả?
Câu 3: Phát hiện và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai khổ thơ trên.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa và nhận xét sự lặp lại, biến đổi của những chi tiết, hình
ảnh, đại từ trong khổ thơ đầu và khổ thơ thứ tư.
Câu 5: Hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp
làm rõ tâm niệm của nhà thơ. Đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú.
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1:
"Mùa xuân nho nhỏ" có cấu tạo danh từ (mùa xuân) kết hợp với tính từ (nho
nhỏ) tạo ra sự hòa kết độc đáo mang ẩn dụ sáng tạo, giàu ý nghĩa góp phần thể
hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm, cùng ước nguyện chân thành của nhà thơ
Thanh Hải dành cho cuộc đời.
+ Mùa xuân: mang nghĩa thực, chỉ mùa khởi đầu của năm, đây là mùa của sự
sinh sôi, phát triển.
+ Mùa xuân còn mang ý nghĩa ẩn dụ khi chỉ những thứ đẹp, tinh túy nhất của
sự sống và cuộc đời mỗi người, mùa xuân còn tượng trưng cho tuổi trẻ, trí tuệ và
sức trẻ nhiệt huyết.
+ Từ láy nho nhỏ thể hiện sự giản dị, khiêm nhường.
→ Đặt nhan đề tác phẩm là "Mùa xuân nho nhỏ", tác giả muốn thể hiện sự
khiêm nhường, chân thành trong nguyện ước giản dị và tha thiết được cống hiến
sức của mình vào những điều tốt đẹp của đất nước. Nhan đề cũng thể hiện sự hòa
quyện cái chung và cái riêng, giữa cá nhân với cộng đồng.
Câu 2:
“Một nốt trầm” chính là sự khiêm nhường, lặng lẽ của tác giả giữa bản đàn
muôn điệu của cuộc sống. Nốt trầm để nâng đỡ các nốt nhạc khác thăng hoa hơn,
ở đây tác giả rất tinh tế khi kết hợp nốt trầm lắng với tính từ “xao xuyến”. Như
vậy, chính nốt trầm tạo dấu ấn, gây được những xao động đẹp đẽ trong lòng
người đọc. Nguyện ước chân thành, nhỏ bé của nhà thơ được hóa thân thành
những điều đẹp đẽ như nốt trầm xao xuyến kia, luôn có mặt, hiện hữu trong bản
đàn muôn bậc của sự sống.
Câu 3:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
....
Dù là khi tóc bạc
- Biện pháp điệp ngữ: “ta làm” diễn tả khát vọng muốn được làm những việc
hữu ích dâng hiến cho cuộc đời được bày tỏ qua những hình ảnh tự nhiên, giản
dị: chim, nhành hoa, nốt trầm.
+ Điệp từ “ta” như một lời khẳng định, đó không chỉ là ước nguyện của nhà
thơ mà còn là ước nguyện chung của rất nhiều người.

+ Biện pháp đảo ngữ trong câu thơ “lặng lẽ dâng cho đời”: nhấn mạnh vào
trạng thái thầm lặng khi cống hiến, khát vọng được hóa thân một cách lặng lẽ,
khiêm nhường.
+ Điệp ngữ “dù là” nhấn mạnh vào sự tha thiết cũng như sức cống hiến
không ngừng nghỉ, có thể nói đây là sự tận hiến của người khát khao sống có ích
cho đời dù là khi trẻ hay già.
+ Mùa xuân nho nhỏ: biện pháp ẩn dụ đầy sáng tạo thể hiện thiết tha và cảm
động ước mong được cống hiến, sống đẹp và có ích với cuộc đời chung.
Câu 4:
Hình ảnh con chim và hình ảnh bông hoa được lặp lại trong hai khổ thơ: khổ đầu
và khổ thơ thứ tư.
+ Ở khổ thơ đầu, hình ảnh được miêu tả cụ thể gợi cảm mang ý nghĩa diễn tả
sự tươi đẹp của cuộc sống.
+ Sự lặp lại chi tiết bông hoa và con chim hót làm cho hai chi tiết này trở
thành biểu tượng của mùa xuân và từ đó xuất hiện hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”
ở khổ thơ thứ năm rất tự nhiên.
- Ở đầu đoạn thơ xưng hô đại từ “tôi” nhưng đến khổ thứ tư chuyển thành đại
từ “Ta” diễn tả điều tâm niệm của tác giả là khát vọng chung của nhiều người,
nhiều lứa tuổi.
+ Tiếng lòng của nhà thơ gặp và giao hòa với tiếng lòng của nhiều người vì
vậy tác giả sử dụng tiếng nói chung “ta”.
Câu 5:
* Đoạn văn tham khảo:
(1) "Mùa xuân nho nhỏ" là bài ca đẹp đẽ và sâu lắng về ước nguyện cống hiến
chân thành của nhà thơ muốn được sống đẹp, sống có ích với cuộc đời chung.
(2) Khao khát đó cháy bỏng, tự nhiên và thuần phác khi nhà thơ lựa chọn những
hình ảnh của tự nhiên giản dị để diễn tả:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
(3) Tác giả nguyện làm con chim, làm một cành hoa dâng hương thơm, tiếng hót
làm đẹp cho đời.
(4) Đặc biệt ước nguyện muốn hóa thành thành “một nốt trầm” hòa nhịp, nâng
đỡ bản đàn muôn điệu của cuộc đời.
(5) Nếu như phần mở đầu, tác giả phác họa hình ảnh mùa xuân của tự nhiên bằng
hình ảnh bông hoa và tiếng hót thì tới đoạn thơ này, hình ảnh đó được lặp lại như
một sự đối ứng chặt chẽ, sự thống nhất trong tâm tưởng.
(6) Điệp từ “ta” một lần nữa khẳng định và nói thay ước nguyện mong muốn
được cống hiến của rất nhiều người trong thời kì đất nước bước vào đổi mới.

(7) Nhưng trên hết, ước nguyện muốn được hóa thân của tác giả cháy bỏng và
thật đẹp khi tác giả sử dụng từ “lặng lẽ” đây là cách nói khiêm tốn, chân thành
mà giản dị lối sống cao đẹp.
(8) Khổ thơ cho thấy khát vọng được cống hiến âm thầm, lặng lẽ của tác giảngười từng trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, đã cống hiến và
sống có ích cho tới cuối đời - Thanh Hải!
- Thành phần phụ chú: - người từng trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của
dân tộc, đã cống hiến và sống có ích cho tới cuối đời ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 5:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải )
Câu 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề “ Mùa xuân nho nhỏ”
Câu 2: Xác định một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong đoạn thơ trên
và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 3: Đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con
người?
Câu 4: Có bạn cho rằng, bài thơ là một lời giáo huấn đạo lí khô khan?Em
có đồng tình với ý kiến đó không?Vì sao?
Câu 5: Viết một văn bản ngắn ( khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ
của em về một trong các bài học mà em rút ra được từ đoạn thơ trên?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đây là một sáng tạo mới mẻ, độc đáo.
- Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp với tất cả sức sống tươi
trẻ nhưng rất khiêm nhường góp vào mùa xuân lớn của đất nước
Câu 2: HS chọn , xác định đúng một phép tu từ : so sánh, điệp ngữ... Nêu tác
dụng
Điệp cấu trúc ngữ pháp " Ta làm... Ta nhập…" được đặt ở vị trí đầu của ba câu
thơ
đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ
thỉ tâm tình về ước nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước của nhà
thơ.
Câu 3: Từ đoạn thơ HS nêu suy nghĩ:

- Cuộc sống mỗi con người nằm trong cuộc sống chung
- Muốn cuộc sống tốt đẹp, có ý nghĩa, mỗi người phải biết sống có ích, biết cống
hiến...
Câu 4: HS tự bộc lộ suy nghĩ đúng đắn, hợp lí, phù hợp với nội dung
Câu 5:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phương pháp kiểu bài nghị luận xã hội.
- Có bố cục và hệ thống ý tương đối rõ ràng .
- Biết vận dụng và phối hợp các thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh…).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục . Không mắc lỗi diễn
đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng.
- Dựng đoạn có sự liên kết khá tốt.
- Bài làm viết một đoạn văn
* Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: HS chọn một trong các vấn đề: tình yêu
quê hương đất nước, khiêm nhường, lối sống đẹp....  Giải thích ngắn
- Học sinh nêu được những biểu hiện
- Lý giải tại sao? Giá trị, vai trò- kèm dẫn chứng.
- Mở rộng vấn đề
- Nêu phương hướng hành động của bản thân.