Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 25 : Kháng chiến lan rộng ra toàn quốc (1973-1884)

BÀI 25:  KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC

(1873 - 1884)

 

I. Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì.

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì.

- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy thống trị, tiến hành bóc lột nhân dân nơi đây, chuẩn bị tấn công Bắc Kì.

- Trong khi đó, triều đình nhà Nguyễn lại thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời: luôn nhượng bộ pháp; đàn áp vơ vét, bóc lột nhân dân

=> Nhân dân nổi dậy đấu tranh khắp nơi.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

- Cuối 1872, Pháp chuẩn bị đánh chiếm Bắc Kì, lấy cớ giải quyết vụ Đuy- puy, quân Pháp do Gác - ni - ê đem quân ra bắc

- Sáng 20 - 11- 1873 Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội.

Quân Pháp đánh thành Hà Nội (20-11-1873)
Quân Pháp đánh thành Hà Nội (20-11-1873)

- Quân ta do Nguyễn Tri Phương chỉ huy ra sức chống trả nhưng đến trưa thì thất thủ.

- Sau đó, Pháp chiếm một số tỉnh Bắc Kì: Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Phủ Lí, Nam Định.

3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873- 1874)

- Ngay khi Pháp kéo đến Hà Nội, nhân dân nơi đây đã anh dũng đứng lên chiến đấu chống lại thực dân Pháp.

- Ngày 21/12/1873, khi quân Pháp đánh ra Cầu Giấy đã bị quân của Hoàng Tá Viêm và quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích.

- Kết quả: Gác- ni- ê cùng nhiều binh lính bị giết tại trận, làm nên Chiến thắng Cầu Giấy.

- Ý nghĩa: thắng lợi của quân ta tại trận Cầu Giấy làm cho Pháp hoang mang, còn nhân dân ta phấn khởi, hăng hái đánh giặc.

Gác-ni-ê bị quân Cờ đen đâm chết ở trận Cầu Giấy
Gác-ni-ê bị quân Cờ đen tiêu diệt ở trận Cầu Giấy

 

-  Ngược với nhân dân nhà Nguyễn lại ký với Pháp hiệp ước Giáp Tuất (15- 3- 1874) thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp, đổi lại Pháp rút khỏi Bắc Kì.

- Việt Nam mất đi một phần quan trọng về chủ quyền lãnh thổ, thương mại và bị ràng buộc về ngoại giao và Pháp.

II. Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ hai. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng chiến trong những năm 1882 - 1884.

1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ 2(1882)

*Hoàn cảnh

+ Sau điều ước 1874 nhân dân phản đối mạnh mẽ

+ Kinh tế kiệt quệ, triều đình khước từ mọi cải cách, đất nước rơi vào tình trạng rối loạn

+ Trong khi đó, tư bản Pháp đang phát triển mạnh, chúng cần nguồn tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì nên càng quyết tâm chiếm nước.

*Diến biến

+  Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, năm 1882 Ri- vi- e dẫn đầu quân Pháp đổ bộ lên Hà Nội

+  Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư buộc Hoàng Diệu nộp thành

+  Hoàng Diệu đã chống trả nhưng thất bại

+ Triều đình cầu cứu nhà Thanh và thương thuyết với Pháp. Trong khi đó, Pháp đã nhanh chóng chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác ở Bắc Kì.

vết đạn thần công của Pháp khi chúng dùng chiến thuyền tấn công thành Hà Nội từ phía bờ sông Hồng năm 1882.
Cửa Bắc (Hà Nội) còn dấu tích vết đạn thần công của Pháp
khi chúng dùng chiến thuyền tấn công thành Hà Nội từ phía bờ sông Hồng năm 1882.

 

2. Nhân dân Bắc Kì tiếp tục kháng Pháp

-  Khi thực dân Pháp đánh Hà Nội, nhân dân tích cực phối hợp với quân của triều đình chống Pháp.

-  19-5-1883 khi địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của quân ta. Quân Cờ đen lại phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm đổ ra đánh.

=> Ri- vi- e và nhiều lính Pháp bị giết, quân ta tiếp tục lập nên chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai khiến Pháp hoảng sợ.

-  Chiến thắng Cầu Giấy lần hai làm cho thực dân Pháp hoang mang nhưng Triều đình lại hèn nhát bỏ lỡ cơ hội.  Pháp gấp rút đánh chiếm Thuận An - cửa ngõ của kinh thành Huế

Henri Riviere trong trận Cầu Giấy năm 1882
Henri Riviere trong trận Cầu Giấy năm 1882

3. Hiệp ước Patơnốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ (1884)

-  Chiều 18- 8- 1883 Pháp nổ súng tấn công Thuận An. Đến ngày 20- 8- 1883, Pháp chiếm nơi đây.

-  Trước tình thế đo, triều đình Huế hoảng hốt xin đình chiến và kí ký Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883) với Pháp - > Thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì.

- Nội dung Hiệp ước Hác-măng:

+ Triều đình Huế thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì. Đồng thời, sáp nhập tỉnh Bình Thuận vào Nam Kì - thuộc Pháp.

+ Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì. Triều đình chỉ được cai quản Trung Kì và mọi công việc vẫn phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế

+ Mọi việc giao thiệp với nước ngoài đều do Pháp nắm giữ.

- Ngày 6-6-1884, hiệp ước Pa-tơ-nốt được kí, nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn =>Chế độ phong kiến độc lập Việt Nam chấm dứt, thay vào là Chế độ thuộc địa nửa phong kiến. 

- Việc triều đình kí với pháp hiệp ước Hác-măng đã gây nên nỗi phẫn nội trong nhân dân. Phong trào đấu tranh trong nhân dân tiếp tục dâng cao, đặc biệt là cuộc đấu tranh của văn thân và quan lại triều đình.

- Trước tình hình đó, Pháp tiếp tục tổ chức những cuộc tấn công tiêu diệt những trung tâm kháng chiến còn sót lại và kí với triều đình bản hiệp ước Pa-tơ-nốt ngày 6-6-1884  (có sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì) nhằm xoa dịu dư luận và lấy long vua quan phong kiến bù nhìn.

 

 

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 

1. Thực dân Pháp đã có âm mưu gì sau khi đánh chiếm được cả 6 tỉnh Nam Kì ?

Trả lời :

- Ở Nam Kì, Pháp xây dựng bộ máy cai trị có tính chất quân sự từ trên xuống dưới. Đẩy mạnh chính sách bóc lột bằng tô thuế, cướp đoạt ruộng đất của nông dân; ra sức vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai; xuất bản báo chí nhằm tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới

- Chuẩn bị lực lượng đem quân ra đánh Bắc Kì

2. Thái độ của triều đình Huế như thế nào trước âm mưu của thực dân Pháp ?

Trả lời :

Triều đình Huế vẫn tiếp tục thi hành các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời.

- Triều đình ra sức vơ vét tiền trong nhân dân để phục vụ cho cuộc sống xa hoa và bồi thường chiến phí cho Pháp, không còn nghĩ đến việc đánh giặc lấy lại các vùng đã mất.

- Tiếp tục đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nông dân

- Tiếp tục muốn thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.

3. Nêu những nét cơ bản của tình hình xã hội Việt Nam sau năm 1867 ?

Trả lời :

- Các ngành kinh tế, nông, công, thương nghiệp bị sa sút

- Tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu

- Đời sống nhân dân cơ cự, hàng loạt cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra và bị đàn áp dữ dội.

Tình hình trên tạo điều kiện cho Pháp thực hiện mưu đồ mở rộng chiếm đóng ra Bắc Kì

4. Tại sao đến năm 1873 quân Pháp ở Nam Kì lại có điều kiện triển khai mở rộng việc đánh chiếm Bắc Kì ?

Trả lời :

Đến năm 1873, quân Pháp ở Nam Kì lại có điều kiện triển khai mở rộng việc đánh chiếm Bắc kì vì :

- Bộ máy cai trị của Pháp ở Nam Kì đã được củng cố

- Triều đình Huế suy yếu, nhu nhược, không có phản ứng gì đáng kể

5. Kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (năm 1973) được thực dân Pháp thực hiện như thế nào ?

Trả lời :

- Lợi dụng việc triều đình Huế nhờ đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp cướp biển và do nhiều nguồn tin, chủ yếu của bọn gián điệp đội lốt giáo sĩ cung cấp, thực dân Pháp đã nắm được tình hình Bắc Kì

- Từ cuối năm 1872, chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rồi ở Hà Nội. Tiếp đó, lấy cớ giải quyết vụ Duy-puy, hơn 200 quân Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy từ Sài Gòn kéo ra Bắc.

- Sáng ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội

- Sau khi chiếm Hà Nội, trong vòng chưa đầy một tháng, Pháp cho quân tỏa đi đánh chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lý, Ninh Bình, Nam Định

6. Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc ?

Trả lời :

Quân đội triều đình ở Hà Nội đông nhưng trang bị vũ khí thô sơ, triều đình không tổ chức cho nhân dân kháng chiến. Vì vậy, cuộc chiến đấu do Nguyễn Tri Phương chỉ huy không bảo vệ được thành vì diễn ra đơn lẻ, không có sự hỗ trợ của các nơi

7. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Hà Nội diễn ra như thế nào ?

Trả lời :

Khi quân Pháp kéo đến Hà Nội, nhân dân Hà Nội đã anh dũng đứng lên kháng chiến :

- Đêm đêm, các toán nghĩa binh bí mật vào thành phố quấy rối địch. Kho đạn của chúng phía bờ sông bị đốt cháy

- Một đội nghĩa binh, dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ, chặn đánh địch quyết liệt ở cửa ô Thanh Hà. Họ đã hi sinh đến người cuối cùng

- Khi giặc chiếm được Hà Nội, tổ chức Nghĩa hội của những người yêu nước được thành lập

8. Nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc Kì đã đấu tranh chống thực dân Pháp ra sao ?

Trả lời :

Tại các tỉnh đồng bằng, đi tới đâu quân Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta

- Ở Thái Bình, có căn cứ kháng chiến của cha con ông Nguyễn Mậu Kiến

- Tại Phong Doanh (Ý Yên - Nam Định) có căn cứ kháng chiến của Phạm Văn Nghị

- Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kiên quyết chống giặc bảo vệ Tổ quốc. Nhân dân đã đứng lên kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì

- Triều đình Huế không kiên quyết chống giặc, cầm chừng, chủ yếu thiên về thương thuyết.

 + Tạo điều kiện cho Pháp ra Bắc Kì

 + Làm thất thủ thành Hà Nội

- Kí hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874)

9. Trình bày diễn biến của trận Cầu Giấy năm 1873 ?

Trả lời :

- Thấy lực lượng của địch ở Hà Nội tương đối yếu, quân ta khép chặt vòng vây ở Hà Nội

- Ngày 21-12-1873, khi quân Pháp đánh ra Cầu Giấy, chúng đã bị đôi quân của Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích

- Gác-ni-ê cùng nhiều sĩ quan thực dân và binh lính bị giết tại trận.

10. Chiến thắng Cầu Giấy năm 1873 có ý nghĩa như thế nào ?

Trả lời :

- Chiến thắng Cầu Giấy năm 1873 làm cho quân Pháp ở Hà Nội và các tỉnh hoảng sợ, muốn bỏ chạy. Thực dân Pháp ở Nam Kì cũng hoang mang

- Khích kệ nhân dân miền Bắc càng hăng hái giết giặc.

- Tạo ra thời cơ thuận lợn để đánh đuổi quân Pháp ra khỏi miền Bắc.

11. Trước thời có thuận lợi do chiến thắng Cầu Giấy đem lại, triều đình Huế có thái độ ra sao ?

Trả lời :

- Triều đình Huế ra lệnh cho các đội quân triều đình rút khỏi Hà Nội để tạo không khí thuận lợi cho đàm phán và kí với thực dân Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874)

- Triều đình Huế đã bỏ lỡ thời cơ đánh đuổi quân Pháp ra khỏi miền Bắc, tiếp tục thỏa hiệp với Pháp

12. Tại sao triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874) ?

Trả lời :

Triều đình Huế lợi dụng cuộc đấu tranh của nhân dân để mặc cả với quân Pháp trong cuộc thương lượng để đi đến Hiệp ước Giáp Tuất ngày 15-3-1874. 

Việc kí kết Hiệp ước 1874 là một tính toán thiển cận của triều đình Huế, xuất phát từ ý thức bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ.

13. Việc kí kết Hiệp ước Giáp Tuất 1874 của triều đình Huế để lại hậu quả như thế nào ?

Trả lời :

Hiệp ước Giáp Tuất 1874 đã làm mất một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam và xác lập đặc quyền về kinh tế của tư bản Pháp trên khắp đất nước Việt Nam.

14. Tình hình nước ta sau năm 1874 như thế nào ?

Trả lời :

- Nhân dân trong cả nước phản đối mạnh mẽ sự đầu hàng của triều đình qua việc kí Hiệp ước Giáp Tuất 1874. Khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ - Tĩnh đã nêu khẩu hiệu chống thực dân Pháp và phản đối sự đầu hàng của triều đình :

" Dập dìu trống đánh cờ xiêu

Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây"

- Nền kinh tế đất nước ngày càng kiệt quệ. Nhân dân đói khổ. Giặc cướp nổi lên khắp nơi.

- Các đề nghị cải cách, duy tân đều bị triều đình Huế khước từ. Tình hình rối loạn cực độ.

15. Vì sao Pháp quyết tâm đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai ?

Trả lời:

Từ những năm 70 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản Pháp bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Tư bản Pháp đang phát triển mạnh, rất cần nguồn tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kì nên chúng quyết tâm xâm chiếm bằng được.

16. Pháp lấy cớ gì đưa quân ra đánh Bắc Kì lần thứ hai ?

Trả lời :

Lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874, tiếp tục giao thiệp với nhà Thanh mà không hỏi ý kiến Pháp, ngày 3-4-1882, quân Pháp đưa quân ra đánh Bắc Kì lần thứ hai.

17. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào ?

Trả lời :

- Ngày 3-4-1882, quân Pháp do đại tá Ri-vi-e chỉ huy đã đổ bộ vào Hà Nội.

- Ngày 25-4-1882, Ri-vi-e gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu đòi nộp khí giới và giao thành không điều kiện. Không đợi trả lời, quân Pháp nổ súng tấn công. Quân ta anh dũng chống trả nhưng chỉ cầm cự được gần một buổi sáng. Đến trưa, thành mất. Hoàng Diệu thắt cổ tự tử.

- Quân Pháp nhanh chóng tỏa đi chiếm Hòn Gai, Nam Định và các tỉnh khác thuộc đồng bằng Bắc Kì.

18. Triều đình Huế đã hành động như thế nào trước việc thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội ?

Trả lời :

- Triều đình Huế hoang mang và khiếp nhược, vội vàng cầu cứu quân Thanh và cử người ra Hà Nội để thương thuyết với Pháp

- Triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng điều đình với Pháp nên đã ra lệnh cho quân ta phải rút lên mạn ngược và phải giải tán các đội quân địa phương được hình thành trong phong trào yêu nước chống xâm lược.

19. Quân dân Bắc Kì đã phối hợp với quân đội triều đình kháng chiến chống Pháp như thế nào ?

Trả lời :

- Khi quân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai, nhân dân ta đã tích cực phối hợp với quan quân triều đình kháng chiến. Ở Hà Nội, khi quân Pháp nổ súng đánh thành, nhân dân tự tay đối nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc. Hàng nghìn người tụ tập thành đội ngũ, gươm giáo chỉnh tề tại đình Quảng Văn (Cửa Nam) chuẩn bị kéo vào thành đánh giặc nhưng chưa kịp thì thành đã mất. Cuộc chiến đấu trong lòng địch diễn ra sau đó vô cùng quả cảm.

- Nhân dân Hà Nội không bán lương thực cho Pháp, phối hợp với đồng bào các vùng xung quanh, đào hào, đắp lũy, lập ra các đội dân quân, bất chấp lệnh giải tán của triều đình.

- Tại các địa phương, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè trên sông, làm hầm chông, cạm bẫy,.... chống Pháp

20. Em hãy tóm tắt diễn biến Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (1883) ?

Trả lời :

- Khi Ri-vi-e đánh Nam Định, quân dân ta từ Sơn Tây và Bắc Ninh kéo về áp sát thành Hà Nội uy hiếp địch. Ri-vi-e hoảng sợ phải trở về Hà Nội đối phó.

- Ngày 19-5-1883, hơn 500 tên địch kéo ra Cầu Giấy đã lọt vào trận địa mai phục của ta. Quân Cờ Đen lại phối hợp với quân của Hoàng Tá Viên đổ ra đánh. Nhiều sĩ quan và lính Pháp bị giết trong đó Ri-vi-e

21. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2 (1883) có ý nghĩa như thế nào ?

Trả lời :

Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2 (1883) đã làm nức lòng nhân dân cả nước, bồi đắp thêm ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân. Quân Pháp hoang mang, dao động định bỏ Hà Nội, Nam Định. Tình hình rất thuận lợi cho cuộc kháng chiến.

22. Tại sao thực dân Pháp không nhượng bộ triều đình Huế sau ki Ri-vi-e bị giết tại Cầu Giấy (1833) ?

Trả lời :

- Không giống như trận Cầu Giấy lần thứ nhất, lần này chủ trương thôn tính toàn bộ Việt Nam đã trở thành đường lối chung của Nhà nước thực dân Pháp do chủ nghĩa tư bản Pháp trên đà phát triển.

- Vì thế, lợi dụng cái chết của Ri-vi-e, Chính phủ Pháp vận động đẩy mạnh chiến tranh, khẩn trương gửi viện binh sang Việt Nam và cuối tháng 7-1883, nhân cơ hội vua Tự Đức mới qua đời, nội bộ triều đình đang lục đục, Pháp tấn công thẳng và Thuận An, cửa ngõ kinh thành Huế

23. Việc triều đình Huế chủ trương thương lượng với Pháp sau chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai(1883) dẫn đến hậu quả gì ?

Trả lời :

Việc triều đình Huế chủ trương thương lượng với Pháp sau chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2 (1883) đã thúc đẩy Pháp tấn công thẳng và Thuận An, cửa ngõ kinh thành Huế (8-1883). Đến ngày 20-8, chúng đổ bộ lên khu vực này.

24. Trình bày nội dung của bản Hiệp ước Hác-măng (1883) ?

Trả lời :

- Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì

- Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì nhưng mọi việc đều phải thông quan viên khâm sứ Pháp ở Huế

- Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm quyền trị an và nội vụ

- Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm

- Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.

25. Thái độ của nhân dân ta đối với việc triều đình Huế kí kết Hiệp ước Hác-măng (1883) như thế nào ?

Trả lời :

- Việc triều đình kí Hiệp ước 1883 càng đẩy mạnh phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta

- Nhiều sĩ phu văn thân là quan lại triều đình ở các địa phương như Nguyễn Thiện Thuận, Tạ Hiên, Hoàng Văn Hòe, Lã Xuân Oai, Nguyễn Quang Bích đã phản đối lệnh bãi binh. Đây chính là cơ sở để phái kháng chiến trong triều đình Huế, do Tôn Thất Thuyết cầm đầu, mạnh tay hành động.

26. Âm mưu của thực dân Pháp khi buộc triều đình Huế kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) là gì ?

Trả lời :

Sau khi làm chủ tình thế, chính phủ Pháp lại bắt triều đình Huế kí bản hiệp ước mới vào ngày 6-6-1884 (Hiệp ước Pa-tơ-nốt), nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn.

27. Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) có điểm gì khác với Hiệp ước Hác-măng (1883)

Trả lời :

Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) có nội dung cơ bản giống với Hiệp ước Hác-măng (1883), chỉ sửa đôi đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì như trả lại các tỉnh Bình Thuận và Thanh - Nghệ - Tĩnh cho triều đình Huế cai quản

28. Hậu quả của việc kí kết Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) của triều đình Huế như thế nào ?

Trả lời :

Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập. Thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến Cách mạng Tháng Tám 1945.

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm