Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

BÀI 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX

BÀI 21. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA  NHÂN DÂN VIỆT NAM

TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX 

 

I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng phát phong trào Cần vương

a. Nguyên nhân

- Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì nhưng vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ của một số quan lại, văn thân, sĩ phu yêu nước và nhân dân.

- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị chiến đấu.

- Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến vì thế Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến đã ra tay trước.

b. Diễn biến

Cuộc phản công ở kinh thành Huế năm 1885
Cuộc phản công ở kinh thành Huế năm 1885

 

- Đêm ngày 04 rạng ngày 05/07/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công Pháp  tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị thiếu chu đáo cuộc chiến đấu của ta nhanh chóng giảm sút.

- Sáng ngày 06/07, Pháp phản công. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi và tam cung chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị) .

- Ngày 13/07/1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến. Chiếu Cần vương đã thổi bùng phong trào đấu tranh chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm dứt.

Chiếu Cần Vương
Chiếu Cần Vương

 

2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương

a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888

- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

- Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), ...

Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).

b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896

- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….

- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.

* Tính chất của  phong trào: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp  mang ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX

1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 -1892)

- Bãi Sậy là vùng lau sậy rậm rạp thuộc tỉnh Hưng Yên, có nhiều đầm hồ, lau lách, thuận lượi cho việc xây dựng căn cứ kháng chiến lâu dài. Đây là căn cứ chính của nghĩa quân. Từ căn cứ này, nghĩa quân tỏa đi hoạt động trên các tuyến giao thông thủy bộ quan trọng ở khắp các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài Bãi Sậy, nghĩa quân còn xây dựng ở căn cứ ở Hai Sông (Kinh Môn - Hải Dương).

Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy
Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy

- Do Nguyễn Thiện Thuật, Đốc Tít lãnh đạo

- Nghĩa quân chia thành những nhóm nhỏ, sử dụng chiến thuật du kích tấn công các đoàn xe hoặc đội lính trên đường vận động.

* Diễn biến:

- Từ năm 1885 đến 1887, xây dựng căn cứ Bãi Sậy, tỏa ra hoạt động ở đồng bằng, khống chế các tuyến giao thông đường bộ, đường sông Thái Bình, sông Hồng, sông Đuống.

- Nghĩa quân tổ chức thành những phân đội nhỏ từ 10 – 15 người, trà trộn vào dân để hoạt động .

- Từ năm 1888, bước vào chiến  đấu quyết liệt. Pháp xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc, “dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân. Quân ta di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn, đặc biệt là trận Liêu Trung, tiêu diệt được chỉ huy của Pháp.

* Kết quả - ý nghĩa

- Sau nhiều ngày chiến đấu, lực lượng nghĩa quân giảm sút nhiều, Nguyễn Thiện Thuật đến căn cứ Hai Sông, sau sang Trung Quốc, rồi mất tại đó năm 1926.

- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bị Pháp bao vây, Đốc Tít phải ra hàng giặc và bị đày sang Angiêri.

- Năm 1892, những lực lượng cuối cùng về với nghĩa quân Yên Thế.

- Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở đồng bằng.

2. Ba Đình (1886 -1887) 

- Lãnh đạo là Phạm Bành, Đinh Công Tráng

- Dựa vào địa hình ba làng Thượng Thọ, Mậu Thịnh, Mỹ Khê (Nga Sơn, Thanh Hóa). Căn cứ này là một công trình phòng thủ khá vững chắc.

Công sự Ba Đình
Công sự Ba Đình

- Khởi nghĩa Ba Đình được đông đảo nhân dân địa phương hưởng ứng, tham gia. Thành phần nghĩa quân gồm nhiều dân tộc khác nhau, trang bị các loại vũ khí thông thường

- Xây dựng căn cứ độc đáo: chiến luỹ bằng những sọt tre nhồi rơm trộn bùn, dày 8 -10 mét, trên mặt có các lỗ châu mai, rào kín bằng luỹ tre, cuối cùng là vòng cọc tre vót nhọn cắm quanh chân thành.

- Nghĩa quân có khoảng 300 người, hoạt động chủ yếu là chặn đánh các đoàn xe vận tải của địch, các toán lính hành quân qua căn cứ.

- Tháng 12/1886, Pháp tập trung quân tấn công vào Ba Đình nhưng thất bại.

- Ngày 06/01/1887, địch huy động 2500 quân bao vây căn cứ.

* Kết quả - ý nghĩa:

- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, nghĩa quân mở đường máu rút ra ngoài. Sáng 21/01/ 1887, địch chiếm được căn cứ.  Nghĩa quân rút lên Mã Cao, sáp nhập với nghĩa quân Cầm Bá Thước.

- Nhiều thủ lĩnh hy sinh hoặc bị bắt. Đinh Công Tráng cố gây dựng lại phong trào. Năm 1887, ông bị Pháp giết hại, khởi nghĩa tan rã.

Nghĩa quân Ba Đình bị bắt
Nghĩa quân Ba Đình bị bắt

* Điểm mạnh của cuộc khởi nghĩa

- Xây dựng kiên cố độc đáo, khó tiếp cận,

- Thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông.

* Điểm yếu: thủ hiểm ở một chỗ dễ bị cô lập,  dễ bị bao vây ,chỉ có thể áp dụng lối đánh chiến tuyến, tập kích, phục kích, không cơ động linh hoạt.

3. Khởi nghĩa Hương Khê

- Hương Khê là huyện miền núi phía tây Hà Tĩnh, là căn cứ của cuộc khởi nghĩa, có quy mô lan rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Kì, kéo dài nhất (1885 - 1896) và là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.

- Lãnh đạo cuộc khhởi nghĩa là Phan Đình Phùng và một cộng sự đắc lực của ông là tướng Cao Thắng.

Phan Đình Phùng
Phan Đình Phùng

- Diễn biến: khởi nghĩa trải qua 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1885 - 1888: Tập hợp lực lượng, xây dựng cơ sở chiến đấu.

+ Giai đoạn 1888 - 1896: Nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt.

- Từ đầu năm 1889, nghĩa quân đẩy mạnh hoạt động và liên tục tập kích, đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của địch với nhiều chiến thắng lớn, tiêu biểu là trận Vụ Quang (1894).

- Sau trận Vụ Quang, thực dân Pháp đẩy mạnh bao vây, cô lập nghĩa quân. Lực lượng nghĩa quân giảm dần, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh (1895). Năm sau, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.

4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)

- Khởi nghĩa Yên Thế không nằm trong phong trào Cần Vương, mà là một cuộc khởi nghĩa nông dân và các dân tộc miền núi chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa lấy địa bàn từng núi Yên Thế (phía tây Bắc Giang) làm căn cứ.

- Diễn biến: Khởi nghĩa trải qua 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1884 - 1892: Cuộc khởi nghĩa do Đề Nắm lãnh đạo, xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế, đẩy lui nhiều trận càn quét của giặc, làm chủ một vùng rộng lớn. Đến tháng 3/1892, sau cuộc tấn công Pháp, lực lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng.

Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)
Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)

+ Giai đoạn 1893 - 1897: Cuộc khởi nghĩa do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Nghĩa quân đã giảng hòa với Pháp 2 lần và làm chủ 4 tổng ở Bắc Giang.

+ Giai đoạn 1898 - 1908: Nghĩa quân một mặt hòa hoãn với Pháp, mặt khác, ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng chống Pháp. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu nước.

+ Giai đoạn 1909 - 1913: Pháp mở cuộc tấn công, nghĩa quân di chuyển liên tục từ nơi này sang nơi khác. Tháng 2/1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa tan rã.

Bài tập

Có thể bạn quan tâm