Giáo án lịch sử lớp 10 bài 13
Gửi bởi: Trần Thị Minh Hằng 17 tháng 7 2019 lúc 22:58:56 | Được cập nhật: hôm qua lúc 13:47:18 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 544 | Lượt Download: 4 | File size: 0.062976 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 35 (tiết 1)
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 40
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 39
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 38
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 30
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 37
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 36
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 35
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 34
- Giáo án lịch sử lớp 10 bài 33
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHẦN III: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ
XIX
CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỈ X
TIẾT 15: BÀI 13: VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
I. Mục tiêu bài học.
+ Cách ngày nay 30- 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống
(NTC). Việt Nam một là trong những quê hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, NTC đã chuyển biến dần thành NTK (người
hiện đại)
- Các giai đoạn phát triển của XH nguyên thuỷ.
+ Các nền văn hoá lớn thời nguyên thuỷ: Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai.
Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của dân tộc
ta, ý thức được vai trò của lao động và trách nhiện với lao động xây dựng quê hương
đất nước.
+ Biết so sánh các giai đoạn lịch sử để rút ra những biểu hiện của sự chuyển
biến về kinh tế về: kinh tế, xã hội…Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài học
để rút ra nhận xét.
II. Thiết bị.
- Bản đồ Việt Nam: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng
Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi
(Phú Thọ).
- Tranh ảnh về cuộc sống của người nguyên thuỷ những hình ảnh về công cụ
của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình…
III. Tổ chức dạy – học.
1.Ổn định tổ chức : GV ghi sĩ số học sinh.
2.Kiểm tra : Kết hợp trong giờ.
3.Bài mới : Đất nước ta có thời kì lịch sử lâu đời. Bằng những cứ liệu khảo cổ,
ta có thể khẳng định: NTC đã sinh sống trên đất nước Việt Nam cách ngày nay 3040 vạn năm. Trải qua hàng chục vạn năm NTC đã tiến hoá thành NTK, đa xã hội
Việt Nam bước vào thời kì đầu tiên của qui luật phát triển: thời nguyên thuỷ. Bài hôm nay
chúng ta cùng tìm hiểu về thời kì này.
GV: Khi học phần LSTG
nguyên thuỷ chúng ta đã
khẳng định: Việt Nam là một
trong cái nôi của loài người
Hỏi: Vậy những bằng chứng
nào chứng tỏ có dấu tích của
NTC ở Việt Nam?
Các nhà KCH tìm thấy dấu
tích và nhiều công cụ ghè đẽo
thô sơ của con người có niên
đại cách đây 30-40 vạn năm
GV: Chỉ trên bản đồ cho HS
thấy các địa điểm xuất hiện
dấu tích của NTC
Hỏi: Em có nhận xét gì về địa
bàn sinh sống của NTC ở VN?
NTC sinh sống ở vùng rừng
núi trên địa bàn rộng từ Bắc
vào Nam.
Hỏi: NTC sinh sống ntn?
Gv giới thiệu hình 29:
Hỏi: em nhận xét gì công cụ
của NTC?
HS: - Công cụ bằng đá, ghè
đẽo qua loa
- Chưa có hình dạng rõ ràng
Như vậy, chúng ta đã chứng
minh được VN đã trải qua giai
đoạn NTC. NTC tiến hoá
thành NTK và đưa VN bước
vào giai đoạn hình thành công
xã thị tộc nguyên thuỷ ntn,
chúng ta cùng tìm hiểu ở mục
2:
Hoạt động : 2.
Hỏi: Khi NTK xuất hiện
1- Những dấu tích NTC ở Việt Nam.
- KCH chứng minh: cách đây 30- 40 vạn năm trên
đất VN đã có NTC sinh sống.
- Sống theo bầy, săn bắt thú rừng và hái lợm hoa
quả
2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị
tộc.
CXTT hình thành, vậy theo em
thế nào là CXTT?
HS nhớ lại kiến thức cũ để
trả lời: CXTT là giai đoạn kế
tiếp giai đoạn BNNT. Ở đó
con
người sống thành thị tộc, bộ
lạc không sống theo bầy đàn
như trước.
Gv dùng bản đồ giảng giải:
cũng như nhiều nơi khác trên
thế giới trải qua quá trình lao
động lâu dài, những dấu vết
của động vật mất dần. NTC
Việt Nam đã tiến hoá dần
thành NTK. Các nhà KCH đã
tìm thấy ở nhiều địa phương
của nước ta dấu tích của NTK
(chỉ bản đồ).
GV: NTK trong giai đoạn văn
hoá Ngờm, Sơn Vi xuất hiện
bao giờ? Cư trú ở điạ bàn
nào? Họ sinh sống ra sao?
Gv giải thích khái niệm văn
hoá Ngờm, Sơn Vi: gọi theo di
chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu
mà các nhà khảo cổ đã khai
quật (chỉ bản đồ địa bàn cư
trú của chủ nhân văn hoá Ngờm, Sơn Vi)
GV: Những tiến bộ trong cuộc
sống của người Sơn Vi so với
NTC?
Hỏi: Với những tiến bộ trên
em nhận xét ntn về đời sống
của cư dân Hoà Bình, Bắc
Sơn?
Cách ngày nay 5000-6000
năm, kĩ thuật chế tạo công cụ
có bước phát triển mang tính
đột phá, lịch sử thường gọi là
cuộc “cách mạng đá mới”
Ở nhiều địa phương của nước ta đã tìm thấy những
răng hoá thạch và nhiều công cụ đá của NTK
* NTK trong giai đoạn VH Sơn Vi
- Thời gian: khoảng 2 vạn năm
- Địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị
- Sống trong các mái đá, hang động, ven bờ sông,
suối
- Cư dân Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công
cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống
chính.
* NTK trong giai đoạn văn hoá Hoà Bình, Bắc
Sơn
- Thời gian: 6000- 12000 năm
- Địa bàn: Hoà Bình, Bắc Sơn (LS) và 1 số nơi
khácđã tìm thấy dấu tích của văn hoá sơ kì đá mới.
- Đời sống:
+ Sống định cư lâu dài trong hang động, mái đá; hợp
thành các thị tộc, bộ lạc.
+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm 1 số công cụ khác
bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặn đồ gốm
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau,
củ, cây ăn quả.
đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
* 5000-6000 cách ngày nay, kĩ thuật chế tạo công cụ
có bước phát triển mới gọi là cuộc “cách mạng đá
mới”
Hỏi: hãy cho biết những biểu
hiện tiến bộ của “cách mạng
đá mới” ở VN?
GV kết luận: với cuộc “CM
đá mới” NN lúa nước dùng
cuốc đá đã phổ biến và trở
thành hoạt động sản xuất
chính của cư dân lúc đó, mặc
dù vẫn có những bộ lạc vừa
làm nông nghiệp vừa săn bắn,
đánh cá. cùng nông nghiệp các
nghề thủ công cũng phát
triển, sự phân công lao động
trong xã hội cao hơn trước.
XH CXTT mẫu hệ ở vào giai
đoạn cuối.
GV: Cách đây 3000-4000 năm
các bộ lạc trên đất nước ta
trên cơ sở trình độ phát triển
cao của kĩ thuật chế tác đá,
làm gốm đã biết đến nguyên
liệu đồng và thuật luyện kim,
nghề trồng lúa nước phổ
biến. Tiêu biểu có cư dân các
bộ lạc Phùng Nguyên, Sa
Huỳnh, Đồng Nai. (chỉ bản
đồ)
- Biểu hiện của “cách mạng đá mới”:
- Sử dụng kĩ thuật ca, khoan đá, làm gốm bằng bàn
xoay công cụ lao động được cải tiến, năng cao
tăng
- Nông nghiệp lúa nước dùng cuốc đá phổ biến,
biết trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc.
- Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao
- Địa bàn cư trú được mở rộng
3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông
trồng lúa nước.
- Cách đây 3000-4000 năm các bộ lạc trên đất nước
ta đã biết đến nguyên liệu đồng và thuật luyện kim,
nghề
trồng lúa nước phổ biến
đặ c
điểm
GV: Mặc dù cư dân Phùng
Nguyên vẫn sử dụng công cụ
đá là chủ yếu nhng với sự
xuất hiện của công cụ đồng
và thuật luyện kim, đ/s vctinh thần của con người đã
được cải thiện tạo tiền đề
cho vượt ra khỏi thời kì
nguyên thuỷ hình thành nền
văn minh rực rỡ sau này. Đó
là nền văn minh VL-AL. XH
cũng chuyển từ CXTT mẫu
hệ sang CXTT phụ quyền.
địa
bàn
Công
cụ
Phùng
Nguyên
Phùng
Nguyên
(Phú Thọ),
HP, HN,
Thanh
Hoá,
Nghệ
An…
đá-đồng,
gỗ xương, tre
Sa
Huỳnh
Nam
Trung Bộ,
Quảng
Nam,
Quảng
Ngãi, Bình
Định,
Khánh
Hoà
Sắt
Đồng Nai
TPHCM, Đồng
Nai, Bình
Phước, Bình
Dương, Long
An…
đá- đồng
Kinh
tế
NN lúa
nước dùng
cuốc đá
phát triển,
chăn nuôi
gia súc,
gia cầm;
TCN đa
dạng: đan
lát, dệt
vải, luyện
đồng, làm
gốm bằng
bàn xoay
NN lúa
nước là
chủ yếu
kết hợp
trồng một
số loại
cây khác;
luyện sắt,
làm gốm
( trang trí
hoa văn)
đồ trang
sức…..
NN lúa nước là
chủ yếu; săn
bắn, khai thác
lâm sản, làm
thủ công
KL: sự ra đời của thuật luyện kim cách đây
3000- 4000 năm đã đa các bộ lạc trên đất nước ta bước vào thời đại kim khí, hình thành
nên các nền văn hoá lớn phân bố ở những khu
vực khác nhau, làm tiền đề cho sự chuyển.
4. Củng cố:
- Các giai đọan phát triển của thời kì nguyên thuỷ ở VN
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghiã của nó.
5. Giao nhiệm vụ về nhà.
-Trả lời câu hỏi sách giáo khoa.
-Đọc bài mới giờ sau học.