Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Giải bài 11, 12, 13, 14, 15 SBT Sinh học 12 trang 65, 66

Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 14 tháng 11 2019 lúc 10:48:34


Mục lục
* * * * *

Câu 11

Trong chẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm kiểm tra

A. tính chất của nước ối.

B. tế bào tử cung của người mẹ.

C. tế bào phôi bong ra trong nước ối

D. cả A và B.

Lời giải:

Tế bào phôi bong ra trong nước ối có thể đem xét nghiệm để chuẩn đoán một số bệnh di truyền

Chọn C

Câu 12

Tại sao hội chứng Đao là loại phổ biến nhất trong các hội chứng do đột biến số lượng NST đã gặp ở người?

A. Việc thêm một NST 21 làm tăng vốn gen của người giúp họ sống tốt.

B. Thừa một NST 21 dễ phát hiện được bằng phương pháp di truyền tế bào.

C. NST 21 rất nhỏ, chứa ít gen hơn các NST khác nên sự mất cân bằng do thừa 1 NST 21 ít nghiêm trọng hơn nên người bệnh còn sống được.

D. Cả A và B.

Lời giải:

Bệnh Đao phổ biến nhất trong các bệnh NST ở người, NST số 21 rất nhỏ nên sự mất cân bằng do phần gen thừa ra ít nghiêm trọng nên bệnh nhân sống sót nhưng người bệnh Đao thường thấp bé, cổ rụt, dị tật tim, ống tiêu hóa, khoảng 50% chết trong 5 năm đầu.

Chọn C

Câu 13

Ở người, yếu tố nào xác định giới tính nam ?

A. Môi trường.

B. Kiểu gen.

C. Sự có mặt của NST X trong hợp tử.

D. Sự có mặt của NST Y trong hợp tử

Lời giải:

NST Y mang gen quy định giới tính Nam

Chọn D

Câu 14

Trong nghiên cứu di truyền người, phương pháp lập phả hệ dùng để

A. theo dõi một đặc điểm hay một bệnh qua một số thế hệ.

B. xác định một đặc điểm hay một bệnh có phải di truyền hay khôngề Nếu là di truyền thì di truyền theo quy luật nào.

C. xác định đặc điểm hay bệnh di truyền trên NST thường hay có liên kết với NST giới tính.

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó và kiểu di truyền của gen (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ. 

Chọn D

Câu 15

Tư vấn di truyền y học nhằm mục đích

A. chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho lời khuyên về khả năng mắc một loại bệnh di truyền ở đời sau

B. cho lời khuyên trong kết hôn giữa những người có mang gen bệnh ở trạng thái dị hợp.

C. định hướng trong sinh đẻ, dự phòng và tránh hậu quả sinh ra những trẻ tật nguyền.

D. cả A, B và C.

Lời giải:

Các chuyên gia tư vấn di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và cho các cặp vợ chồng lời khuyên có nên sinh con tiếp theo không, nếu có thì làm gì để tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền

Chọn D


Được cập nhật: 25 tháng 4 lúc 6:42:12 | Lượt xem: 275