Đề thi HSG Sinh 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 30 tháng 9 2021 lúc 16:25:15 | Được cập nhật: 21 giờ trước (2:25:52) | IP: 14.175.222.19 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 600 | Lượt Download: 52 | File size: 0.061701 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Sinh học Phòng GD&ĐT TP Thủ Dầu Một năm học 2018 - 2019
- Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Sinh học Sở GD&ĐT Bến Tre năm 2020
- Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Sinh học trường THCS Thanh Am, Long Biên năm 2018 - 2019
- Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Sinh học trường THCS Thanh Am, Long Biên năm 2018 - 2019
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 19
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 22
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 18
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 20
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 17
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 15
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------Đề thi chính thức
(Đề thi có 02 trang)
KỲ THI HSG THÀNH PHỐ NĂM 2019 – 2020
KHÓA NGÀY 10/06/2019
Môn thi: SINH HỌC 9
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3 điểm): Một gen khi chỉ huy tổng hợp 5 chuỗi polypeptit đã huy động từ môi trường nội bào 995
axit amin các loại. Phân tử mARN được tổng hợp từ gen trên có rA = 100 rN, rU = 125 rN. Gen đã cho bị
đột biến dẫn đến dẫn đến hậu quả tổng số nucleotit trong gen không thay đổi nhưng tỉ lệ T/X bị thay đổi như
sau:
- Trường hợp 1: T/X = 59,57%
- Trường hợp 2: T/X = 60,43%
a. Số nucleotit mỗi loại của gen sau đột biến đã thay đổi như thế nào?
b. So sánh số lượng và thành phần axit amin của protein do gen sau đột biến tổng hợp với protein do
gen ban đầu tổng hợp?
c. Gen sau đột biến ở trường hợp 1 tự nhân đôi 3 lần, ở trường hợp 2 tự nhân đôi 5 lần. Xác định tổng
số mạch đơn được tạo ra từ nucleotit tự do của môi trường nội bào trong cả 2 trường hợp? Tương ứng với
quá trình trên đã hình thành bao nhiêu liên kết hóa trị giữa các nucleotit ở tất cả các gen con?
Câu 2 (3 điểm): Bệnh Mucoviscidose là một căn bệnh nặng có biểu hiện là sự rối loạn về tiêu hóa và hô
hấp, những rối loạn này càng ngày càng gia tăng theo tuổi tác, nguyên nhân là do các chất nhày ở các tuyến
nhày trong cơ thể tiết ra quá đặc. Một cá
thể của một gia đình không có tiền sử về
bệnh Mucoviscidose có thể có kiểu gen dị
hợp về bệnh với xác suất là 1/22. Nghiên
cứu sự di truyền của bệnh này trong một
gia đình, người ta ghi lại nhánh phả hệ như
sau:
Bên cạnh đó, khi phân tích một đoạn
trên mạch mã hóa của cặp alen (mạch A:
bình thường và mạch a: đột biến) qui định
sự tổng hợp chất nhày, người ta nhận thấy
trình tự sắp xếp các nucleotit:
A: 3’ …TTT XTT TTA TAG AAA XXA XAA AAG ATA… 5’
503 504 505 506 507 508 509 510 511
a: 3’ …TTT XTT TTA TAG TAA XXA XAA AAG ATA… 5’
Biết rằng, bộ ba mã hóa trên mARN của axit amin Phenylalanin (Phe) là UUU và UUX; của Isolơxin
(Ile) là AUX, AUU, và AUA.
a. Từ các dữ liệu trên, hãy cho biết những nhận định dưới đây đúng hay sai? Giải thích.
- Nhận định 1: Bệnh Mucoviscidose do gen lặn nằm trên NST giới tính qui định.
- Nhận định 2: Nguyên nhân gây ra bệnh trên là do đột biến gen dạng thay thế 1 cặp A – T bằng cặp G –
X làm tăng số lượng liên kế hidro.
- Nhận định 3: Xác suất để người III2 và người con của cặp bố mẹ II3 - II4 có cùng kiểu gen là bằng nhau.
b. Nếu đoạn gen sau đột biến phiên mã 7 lần tạo ra các phân tử mARN, trên mỗi mARN lại có 6 phân
tử Riboxom trượt qua một lần thì cần môi trường cung cấp bao nhiêu axit amin loại Ile?
c. Cặp vợ chồng II3 - II4 sinh được 1 người con trai biểu hiện bệnh với xác suất là bao nhiêu %?
Câu 3 (4 điểm)
3.1. Ở người, tính trạng hói đầu di truyền chịu
ảnh hưởng của giới tính, gen H quy định hói đầu là
trội hoàn toàn so với gen h không bị hói đầu. Kiểu
gen Hh chỉ gây hói đầu ở nam giới. Cho sơ đồ phả
hệ về tính trạng hói đầu trong một gia đình như sau:
a. Hãy biện luận xác định kiểu gen về tính trạng hói đầu của các thành viên trong phả hệ?
b. Khả năng sinh con bị hói của cặp vợ chồng II6 và II7 là bao nhiêu phần trăm?
Biết rằng không có đột biến xảy ra và gen quy định tính trạng hói đầu nằm trên NST thường.
3.2. Ở ngô, gen A quy định hạt đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt trắng. Tại một viện nông
nghiệp, người ta thử nghiệm gieo trồng một số hạt màu đỏ thành các cây P rồi cho tự thụ phấn nghiêm ngặt.
Khi thu hoạch, người ta đếm được 8000 hạt ở F1 trong đó có 1600 hạt trắng. Biết sức sinh sản của các kiểu
gen đều như nhau. Hãy xác định tỷ lệ các kiểu gen ban đầu của P. Nếu lấy các hạt ở P để làm giống sản xuất
đại trà thì có ổn không? Vì sao?
Câu 4 (3 điểm) Cá thể đực của một loài có thành phần kiểu gen là Aa DE//de tiến hành giảm phân tạo
giao tử. Trong quá trình giảm phân:
- Một số tế bào giảm phân bình thường.
- Một số tế bào cặp NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp NST còn lại phân li
bình thường.
Một số tế bào cặp NST mang cặp gen Dd và Ee không phân li trong giảm phân II, cặp NST còn lại phân
li bình thường.
Viết các loại giao tử có thể sinh ra từ quá trình giảm phân trên.
Câu 5 (4 điểm)
5.1. Có ba nhóm máu đặc trưng ở mèo là nhóm máu A,
nhóm máu B và nhóm máu AB, tất cả chúng được mã hóa bởi
một gen duy nhất có ba alen trong đó alen A trội so với alen B
và alen AB; alen AB trội so với alen B. Hầu hết, những con
mèo thuộc nhóm máu A có kháng thể chống B và mèo nhóm
máu B có kháng thể chống A tương ứng. Những con mèo có
nhóm máu AB không tạo ra kháng thể chống A
hay chống B.
Hình bên đây cho thấy kết quả của các xét
nghiệm tương thích truyền máu được thực hiện
đối với mèo mẹ (M), mèo con (K) và hai con mèo
bố tiềm năng (P1 và P2). Các thẻ bao gồm ba
vòng tròn chứa kháng thể chống A (A); chống B
(B) hoặc hoàn toàn không có kháng thể như một
đối chứng (-). Khi thêm một giọt máu vào các
vòng tròn, sự xuất hiện của phản ứng ngưng kết sẽ xuất hiện (các chấm đỏ).
Từ đoạn thông tin trên hãy cho biết các phát biểu dưới đây đúng hay sai? Giải thích.
a. Trộn máu của mèo con K với huyết thanh từ P2 sẽ dẫn đến ngưng kết.
b. M có thể nhận hồng cầu từ P2.
c. Mèo con được tạo ra do sự lai chéo giữa mèo mẹ M và mèo con K có thể truyền hồng cầu cho P2.
d. Những kết quả trên cho thấy khả năng P1 là cha đẻ của K lớn hơn P2.
5.2. Giải thích vì sao trong thực tế, hoa của những cây trồng bằng hạt thường cho nhiều biến dị về màu hoa
hơn hoa của những cây trồng theo phương pháp giâm, chiết, ghép?
Câu 6 (3 điểm)
Ở một loài thực vật, AA quy định quả đỏ, Aa quy định quả vàng, aa quy định quả xanh, khả năng sinh sản
của các cá thể là như nhau. Thế hệ xuất phát của một quần thể tự thụ phấn nghiêm ngặt có tần số kiểu gen là:
0,2 AA : 0,4 Aa : 0,4 aa. Giả sử bắt đầu từ thế hệ F1, chọn lọc tự nhiên tác động lên quần thể theo hướng loại
bỏ hoàn toàn cây aa ở giai đoạn chuẩn bị ra hoa. Biết rằng, không xảy ra đột biến. Những phát biểu sau đây
đúng hay sai? Giải thích cho từng phát biểu.
a. Ở tuổi sinh sản của thế hệ F1, cây Aa chiếm tỷ lệ 3/5.
b. Ở giai đoạn mới nảy mầm của thế hệ F2, kiểu gen aa chiếm tỷ lệ 1/10.
c. Ở giai đoạn mới nảy mầm của thế hệ F3, alen a có tấn số bằng 2/9.
d. Ở tuổi sinh sản của thế hệ F3, kiểu gen AA chiếm tỷ lệ 15/17.
---------- HẾT -----------Học sinh không được sử dụng tài liệu
Giám thị không giải thích gì thêm.