Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Di Trạch năm 2019-2020

2b6737e41f186f2a8640b56f91b071da
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 25 tháng 4 2022 lúc 20:53:18 | Được cập nhật: 23 giờ trước (10:39:51) | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 141 | Lượt Download: 0 | File size: 0.072355 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD - ĐT HOÀI ĐỨC BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II. Năm học 2019 - 2020

Trường Tiểu học Di Trạch Môn Tiếng Việt: Lớp 5

Họ và tên: …………………………… Lớp 5…Trường Tiểu học……………….

Họ và tên GV coi………………………Họ và tên GV chấm……………………

Điểm KT Lời phê của thầy cô giáo

Đọc

…..

Viết

……

Chung

……..

……………..………………………………………………

Phần A: Kiểm tra đọc (10 điểm): thời gian 60 phút không kể thời gian giao đề

I.Đọc thành tiếng( 3 điểm): ………………

Giáo viên tự chọn các bài tập đọc trong sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, cho HS đọc 1 đoàn hay cả bài(khoảng 120 tiếng/ 1 phút), sau đó trả lời 1-2 câu hỏi về ý của đoạn hay nội dung bài rồi cho điểm.

I.Đọc thầm và làm bài tập:

1.Đọc đoạn văn sau:

CHIẾC KÉN BƯỚM

Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình căng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.

Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống trong một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.

(Theo Nông Lương Hoài)

2. Làm bài tập: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì ?

A. Để khỏi bị ngạt thở.

B. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội.

C. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.

2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được ?

A. Vì chú yếu quá. B. Vì không có ai giúp chú.

C. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén.

3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào ?

A. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén.

B. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.

C. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.

4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi đã thoát ra ngoài kén ?

A. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.

B. Dang rộng cánh bay lên cao.

C. Phải mất mấy hôm nữa mới bay lên được.

Câu 5: Nghĩa của cụm từ "sức mạnh tiềm tàng" là gì?

A. Sức mạnh bẩm sinh mọi người đều có..
B. Sức mạnh đặc biệt của những người tài giỏi.
C. Sức mạnh để làm những việc phi thường.

6. Câu nào sau đây là câu ghép ?

A. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ.

B. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.

C. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.

Câu 7 : Em hiểu từ hi vọng trong câu "Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú." như thế nào?

Viết câu trả lời của em:
................................................................................................................................

Câu 8: Trong câu ghép "Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm" có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

Viết câu trả lời của em:
................................................................................................................................

Câu 9: Tìm trong bài 1 câu ghép có quan hệ: Giả thiết – Kết quả

..............................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 10: Viết lại nội dung và bài học em rút ra được từ câu chuyện trên (sử dụng từ ngữ giàu cảm xúc, gợi tả, gợi cảm...,)

.............................................................................................................................

................................................................................................................................................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

PHÒNG GD & ĐT HOÀI ĐỨC

Trường Tiểu học Di Trạch

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II. Năm học 2019 – 2020

Môn Tiếng Việt: Lớp 5

Họ và tên: …………………………… Lớp 5…Trường Tiểu học……………….

Điểm:.................

PHẦN B : KIỂM TRA VIẾT

(Thời gian 45 phút không kể thời gian giao đề)

1. Chính tả (Nghe – viết): (2 điểm) (15 phút) Bài: Hội thổi cơm thi ở Đồng vân. Từ “Hội thi bắt đầu bằng việc.... giần sàng thành gạo"

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Tả một loài cây mà em yêu thích.

Đề 2: Tả một người bạn thân của em.

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI TV

Phần 1: Đọc hiểu

I.Đọc thành tiếng( 3 điểm): ………………

Giáo viên tự chọn các bài tập đọc trong sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, cho HS đọc 1 đoàn hay cả bài(khoảng 120 tiếng/ 1 phút), sau đó trả lời 1-2 câu hỏi về ý của đoạn hay nội dung bài rồi cho điểm.

- Đọc đúng tốc độ : 1 đ

- Phát âm đúng, ngắt nghỉ hợp lí: 1 đ

- Trả lời đúng câu hỏi : 1 đ

II. 2. Làm bài tập: Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

Phần trắc nghiệm: Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu khoanh đúng cho 0,5 điểm

Câu 1: khoanh vào C Câu 2: khoanh vào C Câu 3: khoanh vào B
Câu 4: khoanh vào A Câu 5: khoanh vào A Câu 6: khoanh vào C

Câu 7 : 1 điểm

Em hiểu từ hi vọng trong câu trên là: Mong muốn và chờ đợi (tin tưởng và mong chờ điều tốt đẹp sẽ đến)

Câu 10: Viết lại nội dung và bài học em rút ra được từ câu chuyện trên (sử dụng từ ngữ giàu cảm xúc, gợi tả, gợi cảm...,)

Câu 8:  1 điểm

Viết câu trả lời của em:
Câu ghép trên có 3 vế câu (0,5 đ)

- Vế 1 nối với vế 2 bởi từ chỉ quan hệ: “nhưng” (0,25 đ)

- Vế 2 nối với vế 3 bằng dấu phảy. (0,25 đ)

Câu 9: 1 điểm

Câu ghép có quan hệ: Giả thiết – Kết quả

Câu: Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.

Câu 10: 1điểm

- Nội dung ( 0,5 đ)

- Bài học ( 0,5 đ)

Câu chuyện trên ta thấy anh thanh niên vì không muốn chú bướm chịu khổ và mất nhiều thời gian nên anh đã cắt cái kén cho to để chú bướm chui ra. Song việc làm đó đã vô tình hại cả đời chú bướm. Vì vậy em thấy, trong cuộc sống chúng ta luôn phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn. Khó khăn và nghị lực vượt qua khó khăn gian khổ chính là sức mạnh để chúng ta trưởng thành.

Phần 2: Bài Kiểm tra viết

  1. Chính tả:2 điểm

Hướng dẫn chấm chi tiết

- Tốc độ đạt yêu cầu: 0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 0,5 điểm

- Viết đúng chính tả( không mắc quá 5 lỗi): 0,5 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 0,5 điểm

2. Tập làm văn: 8 điểm

Đề 1: Tả một loài cây mà em yêu thích.

a. Nội dung: 6 điểm

1.Mở bài: Giới thiệu (hoặc tả bao quát) cây hoa do em chọn tả (VD: Cây gì, trồng ở đâu, từ bao giờ (nếu biết)? …) 1 điểm

2.Thân bài: 4 điểm

+ Tả bao quát : 0,5 điểm

- Thoạt nhìn có gì nổi bật?

- Hình dáng chiều cao, độ to, vị trí cây có gì nổi bật.

+ Tả chi tiết : 3 điểm

- từng bộ phận của cây: VD: Rễ cây, gốc cây, vỏ cây, thân cây thế nào? Cành cây, chiếc lá ra sao (màu sắc, hình dáng, đặc điểm ,…)?

- Khi trời nắng, cây thế nào? Khi trời mưa cây ra sao?...

- Tả hoa : hoa có màu gì, đài hoa, cánh hoa, nhuỵ hoa, hương thơm (nếu có…)

- Có thể miêu tả một vài yếu tố liên quan đến cây (VD: gió, chim chóc, ong, bướm…)

- Cảm nhận hay tình cảm của em với từng bộ phận của cây.(0,5 điểm)

3. Kết bài: 1 điểm

- Nêu ích lợi của cây hoặc cảm nghĩ của em về những nét đẹp, vẻ độc đáo của cây; liên tưởng đến sự việc hay kỉ niệm của em gắn với cây, …

- Trách nhiệm của bản thân hay mọi người với cái cây đó.

b.Kĩ năng( 2 điểm)

- Bài văn đảm bảo bố cục rõ ràng, câu văn sinh động, gợi tả, gợi cảm, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, viết câu( 1điểm)

- Viết văn sáng tạo, biết dùng hình ảnh so sánh, hình ảnh đẹp và sinh động, diễn đạt rõ ý, trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp.( 1 điểm)

* Tùy theo mức độ sai sót ở từng phần Gv có thể trừ từ 0,25 điểm đến điểm tối đa của phần đó.

Đề 2: Tả một người bạn thân của em.

a, Nội dung: 6 điểm

+ Mở bài: (1 điểm)

- Giới thiệu định người bạn được tả.

- Để lại ấn tường gì sâu sắc?(có thể đưa xuống cuối bài)

+ Thân bài: (4 điểm) HS có thể tả theo thứ tự không gian, thời gian.

- Tả được ngoại hình( 2 điểm): Tả những đặc điểm nổi bật về dáng người, đôi mắt, khuôn mặt, mái tóc, trang phục.

-Tính tình, hoạt động: Tả những hoạt động nổi bật khi bạn học bài, vui chơi, giúp đỡ gia đình, giúp đỡ bạn bè...Đặc biệt là những nét thân thiện, đáng yêu, những kỉ niệm của em với bạn...để lại ấn tường cho em.

HS có thể tả xen ngoại hình và hoạt động, tính tình gây ắn tường sâu sắc của em về bạn

+ Kết bài

- Nêu được cảm xúc, suy nghĩ và tình cảm của mình đói với bạn.

- Suy nghĩ, lời hứa và những ảnh hưởng tốt của bạn đối với em.

b.Kĩ năng( 2 điểm)

- Bài văn đảm bảo bố cục rõ ràng, câu văn sinh động, gợi tả, gợi cảm, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, viết câu( 1điểm)

- Viết văn sáng tạo, biết dùng hình ảnh so sánh, hình ảnh đẹp và sinh động, diễn đạt rõ ý, trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp.( 1 điểm)

* Tùy theo mức độ sai sót ở từng phần Gv có thể trừ từ 0,25 điểm đến điểm tối đa của phần đó.