Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 trường TH Phan Đăng Lựu năm 2018-2019

4d66d791433126dc0b3c72f1dc3932fe
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 24 tháng 4 2022 lúc 19:06:38 | Được cập nhật: hôm qua lúc 6:29:51 | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 35 | Lượt Download: 0 | File size: 0.056207 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Phòng GD & ĐT TP. Buôn Ma Thuột

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu

Họ và tên:..........................................................

Lớp: ..................................................................

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học: 2018 – 2019

Môn:TIẾNG VIỆT - LỚP 4

Thời gian: 40 phút

Điểm

A. Phần đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

………………………………………………………………………………………

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Bài:Kiến Mẹ và các con

Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn. Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:

- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.

Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì :

- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.

(Theo Chuyện của mùa Hạ)

*Dựa vào nội dung bài tập đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước câu hỏi trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu1.( 0,5đ) Mỗi buổi tối Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?

A.Đếm lại cho đủ những đứa con yêu. B. Kể chuyện cổ tích và ru cho các con ngủ.

C.Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con. D. Đắp chăn cho từng đứa con yêu.

Câu 2.(1 đ).Điều gì làm cho Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?

A.Vì Kiến Mẹ thấy các con đi kiếm ăn vất vả.

B. Vì bận ru các con ngủ.

C.Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm đứa con.

D. Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con.

Câu 3.( 1 đ)Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ được nghỉ ngơi?

  1. Hôn thay kiến mẹ.

  2. Chỉ hôn đứa con ở hàng đầu, đứa con đầu tiên hôn đứa kế tiếp và nói là nụ hôn của mẹ gửi.Cứ thế, các con hôn nhau thay cho mẹ mình

  3. Mỗi hôm hôn một nữa số con của mình.

Câu 4. ( 1đ)Em hãy đặt tên khác cho câu chuyện này?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………..

Câu 5. (0,5 đ)Qua bài đọc trên, em hãy viết một câu nói lên tình cảm của mình dành cho mẹ.

…………………………………………………………………………………………..….…………………………………………………………………………………………….

Câu 6.(1 đ)Vị ngữ trong câu “Tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.” là những từ ngữ:

A. nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

B. lũ kiến con đều lên giường nằm.

C. đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

D.lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.

Câu 7.(1đ)Nối từ ở cộtA với từ ở cột B cho thích hợp:

A B

Câu 8( 1đ)Em hãy đặt một câu hỏi để khen ngợi Kiến Mẹ hoặc bác Cú Mèo.

………………………………………………………………………..……………....

……………………………………………………………………..………………...

………………………………………………………………………..……………......

Phòng GD & ĐT TP. Buôn Ma Thuột

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I

Năm học: 2018 – 2019

Phần đọc: 10 điểm

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học; đọc diễn cảm được đoạn thơ, đoạn văn đã học (2đ), trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc (1đ)

II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)

TT ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 C. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con. 0,5 điểm
Câu 2 D. Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con. 1 điểm
Câu 3 B. Chỉ hôn đứa con ở hàng đầu, đứa con đầu tiên hôn đứa kế tiếp và nói là nụ hôn của mẹ gửi. Cứ thế, các con hôn nhau thay cho mẹ mình 1 điểm
Câu 4 Gợi ý: Nụ hôn của mẹ hoặc Nụ hôn yêu thương của mẹ. 1,0 điểm
Câu 5 Học sinh tự do diễn đạt. 0,5 điểm
Câu 6 C. đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. 1,0 điểm
Câu 7
A B
Kiến Mẹ
danh từ
gia đình
động từ
xinh xắn
tính từ
dỗ dành
danh từ riêng
1 điểm
Câu 8

Gợi ý: Sao bác Cú Mèo thông Minh thế?

Sao Kiến Mẹ yêu các con nhiều thế?

1 điểm
Tổng 7 điểm

Phòng GD & ĐT TP. Buôn Ma Thuột

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu

Họ và tên:..................................................

Lớp: ..........................................................

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I

Năm học: 2018 – 2019

Môn:TIẾNG VIỆT - LỚP 4

Thời gian: 40 phút

Điểm

B.Phần viết: 10 điểm

1. Chính tả: (2 điểm) Thời gian 15 – 20 phút.

Nghe viết bài: Chiếc xe đạp của chú Tư (trang 142/HDH-1B)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.

Phòng GD & ĐT TP. Buôn Ma Thuột

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I

Năm học: 2018 – 2019

II. CHÍNH TẢ (2 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 2 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,25 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN(8 điểm)

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Tả đồ vật

b. Nội dung:

- Trình bày đầy đủ dàn ý miêu tả đồ vật mà em đã chọn theo yêu cầu của đề bài.

c. Hình thức:

- Trình bày được dàn ý chi tiết gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 7,5 - 8: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 4,5 - 7: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2,5- 4 Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.

- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm dàn ý và viết kết bài mở rộng cho bài văn tả đồ vật.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Phòng GD & ĐT TP. Buôn Ma Thuột

Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu

Họ và tên:..................................................

Lớp: ..........................................................

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I

Năm học: 2018 – 2019

Môn:TIẾNG VIỆT - LỚP 4

Thời gian: 40 phút

Điểm

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG 3 điểm(Thời gian: 3-4 phút)

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Ông Trạng thả diều

(Đoạn từ “Ban ngày … tầng mây.”,HDH/ 1B - trang 4)

2. Người tìm đường lên các vì sao

(Đoạn từ “Từ nhỏ, … bao nhiêu là sách” HDH/ 1B - trang 41)

3. Văn hay chữ tốt

(Đoạn từ “Thuở đi học … sao cho đẹp.”,HDH/ 1B - trang 48)

4. Kéo co

(Đoạn từ “Làng Tích Sơn … thắng cuộc.”,HDH/ 1B - trang 95)

Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng …… /1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc) ……/ 1 đ
3. Đọc diễm cảm …… / 1 đ
4. Cường độ, tốc độ đọc …… / 1 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu …… / 1 đ
Cộng …… / 5 đ

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ

1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.

2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.

3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.

4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.

- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm

5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm

- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.