Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Tô Hiến Thành năm 2018-2019

1a2e0b745ec84372c14383a5dcb88728
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 25 tháng 4 2022 lúc 20:15:45 | Được cập nhật: 7 tháng 5 lúc 9:43:43 | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 24 | Lượt Download: 0 | File size: 0.072704 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD & ĐT ĐAN PHƯỢNG
Trêng TiÓu häc
T« HiÕn Thµnh

§Ò kiÓm tra ®Þnh k× gi÷a häc k× i
M«n tiÕng viÖt líp 5
N¨m häc: 2018 - 2019
Thêi gian lµm bµi c©u II phÇn A vµ phÇn B: 80 phót.

Hä vµ tªn……………………………………………………………………………..Líp 5………..

Điểm đọc: ........ Điểm viết: ...........
Điểm chung: ..................
Nhận xét: .............................................
............................................................
............................................................

Giáo viên coi kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

Giáo viên chấm
(Ký, ghi rõ họ tên)

PhÇn a: KiÓm tra ®äc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu để chọn bài đọc do giáo viên
chuẩn bị.
2 - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc một đoạn thơ trong các
bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo
khoa (do Giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào
phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng), sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan
đến nội dung đoạn vừa đọc do giáo viên nêu ra.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa có một gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong túp lều ọp ẹp
và chật chội. Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như
sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm
nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa
hát. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá!
- Được, ta cho ông cái hộp này, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở
ra!
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi mang về. Dọc đường, ông lấy hộp ra xem. Nào ngờ,
nắp hộp vừa hé ra thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất.
Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp
khác. Cô đưa cho ông lão cái hộp thứ hai và dặn:
- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về
đến nhà mới được mở ra! Hộp lần này rất nhẹ, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang
hộp về theo đúng lời tiên dặn...
Nghe tiếng chim hót, ông choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi,
ông chợt hiểu: “Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng”. Chẳng
bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà,
không còn những túp lều lụp xụp như xưa.
TRUYỆN CỔ TÀY- NÙNG

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu
cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Khi thấy xuất hiện cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì?
A. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
B. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
C. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.
Câu 2: Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh?
A. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.
B. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau.
C. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.
Câu 3: Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì?
A. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
B. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.
C. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Câu 4: Những chi tiết nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý?
A. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.
B. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước.
C. Rất nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
Câu 5: Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất?
A. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.
B. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.
C. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.
Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện là gì? Hãy viết câu trả lời của em:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc” ?
A. bền chí
B. bền vững
C. bền bỉ
Câu 8: Em hãy cho biết từ “lụp xụp” thuộc từ loại nào? Viết câu trả lời của em:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Dòng nào đưới đây có các từ in đậm là từ nhiều nghĩa?
A. gian lều cỏ tranh / ăn gian nói dối
B. hạt đỗ nẩy mầm / xe đỗ dọc đường
C. Ăn cơm / Sông ăn ra biển
Câu 10: Trong câu: “Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước.” Có mấy
đại từ? Em hãy viết tên các đại từ.
a. Một đại từ là:…………………………………..…………………….…………...
b. Hai đại từ là:……………………………….……………………….….…………
c. Ba đại từ là:………………………………………………………………..……..

PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT
1- Chính tả: (4 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn “Sau một hồi…..................đến hết” trong
bài “Kỳ diệu rừng xanh” sách Tiếng Việt lớp 5 tập 1, trang 76.
2- Tập làm văn: (6 điểm)
Hãy viết một bài văn tả cảnh đẹp của quê hương em.

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
Năm học: 2018 - 2019

I. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)

1.Đọc thành tiếng : (3 điểm)
- Tốc độ đọc: 100 - 110 tiếng
: 0,5 đ
- Đọc đúng tiếng, từ
: 0,5 đ
- Ngắt hơi đúng
: 0,5 đ
- Giọng đọc có biểu cảm
: 0,5 đ
- Trả lời đúng câu hỏi
: 1đ
2. Đọc thầm và làm BT: (7 điểm)
Đáp án :
Câu 1
Câu 2 Câu 3 Câu 4
Câu 5
Câu 7
b
c
a
c
a
b

Câu 8

Tính từ

Câu 9
a

Câu 10
ý b

( ta, lão)

0.5
0.5
0.5
1 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 1 điểm
0.5 điểm 1 điểm
điểm
điểm
điểm
Câu 6 Trả lời đúng là : Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc
cho 1 điểm
II. Bài kiểm tra viết
1. Chính tả (4 điểm):
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng
quy định,viết sạch, đẹp: 3 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
* Tuỳ mức độ sai sót của HS giáo viên trừ điểm cho phù hợp.
* Lưu ý:
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách-kiểu chữ, hoặc trình bày
bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (6 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu sau đây được 6 điểm:
+ Viết được một bài văn tả cảnh đẹp quê hương có đầy đủ mở bài, thân bài và kết
bài đúng yêu cầu đã học; Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so
sánh, nhân hoá. Độ dài bài viết từ 12 câu trở lên;
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Bài đạt điểm 6 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả
cảnh.
* Mở bài (0,75 điểm): giới thiệu được cảnh đẹp ở quê hương em, em quan sát vào
thời điểm nào?
* Thân bài (4,5điểm): Tả được phong cảnh thiên nhiên nhìn từ xa đến gần hoặc
ngược lại; biết sử dụng từ ngữ so sánh, nhân hóa phù hợp với ý văn miêu tả sinh động ...
* Kết bài (0,75điểm): Nêu được cảm nghĩ của em khi quan sát cảnh đẹp đó.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm
5,5-5-4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1- 0,5.