Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 71
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương 5 tháng 4 2019 lúc 10:44:46 | Được cập nhật: 1 tháng 5 lúc 13:17:25 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 504 | Lượt Download: 3 | File size: 0.031744 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2018 TT GDNN - GDTX Cầu Giấy - Hà Nội
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2017 - 2018 Sở GD&ĐT Điện Biên
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Hà Nam
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 trường THPT Lê Qúy Đôn
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Hải Nam
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 trường THPT Hoàng Hoa Thám
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Gia Lai
- Đề thi học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn năm 2018 Sở GD&ĐT Bến Tre
- Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Trần Quang Khải, Hà Nội năm học 2015 - 2016
- Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Trại Cau, Thái Nguyên năm học 2016 - 2017
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 71
Đề bài
Đọc đoạn trích sau và thưc hiên cac yêu câu:
“Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có
phận nấy.
Phận là cai phân mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, ph ận giàu,
phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,... Con nhà lao động nghèo, nhi ều l ắm h ọc đ ến
chín, mười tuổi, đã phải mong làm ăn mong kế nghiêp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên
cao thì làm quan, kém hơn thì làm thây. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, ch ỉ s ố ít là thoat
khỏi.
Trai lại, thanh niên ngày nay tuy cai phận mỗi người v ẫn còn, song tr ước m ặt m ọi ng ười
đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sư lưa chọn và cố gắng của b ản thân,
sư giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lưa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.
Hết lớp tam, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi s ản xu ất? Trai gai g ặp
nhau bắt đâu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức kh ỏe tăng nhanh, ki ến th ức
tích lũy đã kha, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi am ảnh: Tình yêu, ngh ề nghi êp, l ối
sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.
Thanh niên ngày xưa bước vào đời như đi xem phim đã bi ết tr ước ngồi ở r ạp nào, xem
phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết s ẽ xem phim gì, ở r ạp
nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xac đ ịnh
đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài. Thời gian s ẽ xây
dưng cho mình một niềm tin và đạo lí.
Xây dưng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam xac đ ịnh h ướng đi; không thì nh ư
chiếc bach giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va”.
(Theo Nguyễn Khắc Viên, Dẫn theo SGK Ngữ văn 11 nâng cao – tập 2, NXB Giao d ục,
2007)
Câu 1: Xac định phong cach ngôn ngữ văn bản?
Câu 2: Cho biết văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Câu 3: Trong văn bản tac giả dùng hình ảnh “kim chỉ nam” để chỉ điều gì? Ý nghĩa của
hình ảnh?
Câu 4: Trong khoảng từ 5 đến 7 dòng, hãy nhận xét về ý kiến: “Thanh niên ngày x ưa
bước vào đời như đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, gh ế số bao
nhiêu, cứ thế mà ngồi vào”.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Phong cach ngôn ngữ của văn bản: chính luận.
Câu 2:
-Văn bản trên bàn về vấn đề: “Thanh niên và số phận” hoặc “Thanh niên và số phận trong
xã hội xưa và nay”.
-Bài viết của tac giả Nguyễn Khắc Viên đã chỉ rõ sư khac nhau giữa s ố ph ận thanh niên
trong xã hội xưa và nay. Nếu như “đại đa số thanh niên th ời tr ước không ai suy nghĩ, trăn
trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy” thì trai lại, “thanh niên ngày nay tuy cai phận
mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường”.
Từ đó chỉ rõ vai trò quan trọng của sư lưa chọn và c ố gắng của bản thân cũng nh ư s ư
giúp đỡ của bạn bè.
Câu 3:
- Trong văn bản, tac giả dùng hình ảnh “kim chỉ nam” để chỉ niềm tin và đạo lý.
- Ý nghĩa của hình ảnh (ẩn dụ):
+ Khẳng định vai trò của niềm tin và đạo lý có tac dụng dẫn đường, chỉ lối đúng đắn.
+ Cach nói “kim chỉ nam” là cach nói có hình tính hình tượng, tạo sức hấp dẫn.
Câu 4:
Học sinh có thể trình bày ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý hay không đồng ý hoàn toàn
và giải thích được vì sao. Có thể tham khảo một số gợi ý cac hướng trình bày sau:
- Ý kiến trên đúng đắn vì: Đại đa số thanh niên trong xã hội xưa phải tuân theo sư sắp đặt,
sư chi phối của gia đình, xã hội và hoàn toàn thụ động trong cuộc sống do sư quy định của
lễ giao, từ đó dẫn đến sư hạn chế, bó hẹp trong quan niêm số phận, định mênh.
- Tuy trong xã hội xưa còn chịu ảnh hưởng nặng nề của những quan ni êm giao lý kh ắt
khe nhưng không phải tất cả thanh niên trong xã hội xưa đều an phận, thụ động trong
cuộc sống. Tất nhiên, bộ phận đó chỉ chiếm một tỷ lê nhỏ.