Tổng quan về mạng máy tính và mạng cục bộ - Môn Mạng Máy Tính
Gửi bởi: Võ Thị Hường 10 tháng 9 2020 lúc 10:28:52 | Được cập nhật: hôm qua lúc 18:51:21 Kiểu file: PPT | Lượt xem: 873 | Lượt Download: 10 | File size: 12.355584 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
BÀI GIẢNG
MÔN: MẠNG CĂN BẢN
GV: VÕ THỊ HƯỜNG
[email protected]
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
• Mục đích của môn học
– Kiến thức cơ bản về mạng máy tính
– Mô hình tham khảo OSI
– Mô hình TCP/IP
• Thời lượng: 60 giờ
• Số bài kiểm tra: 2 bài KTđịnh kỳ + 1 bài
KT hết môn
3
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
• Nội dung môn học
– Chương 1: Tổng quan về mạng máy
tính và mạng cục bộ
– Chương 2: Giao thức TCP/IP
– Bài tập lớn
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ MẠNG
CỤC BỘ
1. Mạng máy tính
1.1. Giới thiệu mạng máy tính
1.2. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính
1.3. Phân loại mạng máy tính
1.4. Giới thiệu các mạng máy tính thông dụng nhất
1.5. Mạng cục bộ và kiến trúc mạng cục bộ
1.6. Chuẩn hóa mạng máy tính và mô hình OSI
1.7. Các chuẩn kết nối thông dụng
5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MÁY
TÍNH
6
1.1.1. Lịch sử mạng máy tính
7
• Câu chuyện về nguồn gốc của Internet
được bắt đầu từ sự ra đời của chiếc máy
tính điện tử đầu tiên vào năm 1946 –
ANIAC, trường đại học Pennsylvania, Mĩ
8
• Sự ra đời của Internet gắn với sự kiện Liên
xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên có tên
gọi Sputnik vào năm 1957.
• Mĩ đã thành lập Cơ quan dự án nghiên cứu
các vấn đề cao cấp (Advanced Research
Projects Agency – ARPA) thuộc Bộ Quốc
phòng Mĩ (DOD) nhằm phát triển khoa học
và công nghệ cao phục vụ cho quân sự
9
• Năm 1969, Bộ Quốc phòng Mĩ đã xây
dựng dự án ARPANET để nghiên cứu lĩnh
vực mạng, theo đó các máy tính được liên
kết với nhau và có khả năng tự định
đường truyền tin ngay sau khi một phần
mạng đã bị phá huỷ trong một cuộc chiến
tranh.
10
• Mạng ARPANET chính là tiền thân của mạng
Internet hiện nay. Cơ quan quản lý dự án nghiên
cứu phát triển ARPA thuộc Bộ Quốc phòng Mĩ
đã liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm
1969, bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại
học California (Los Angeles), Đại học Utah và
Đại học California (Santa Barbara). Đây chính là
mạng liên khu vực (Wide Area Network – WAN)
đầu tiên được xây dựng trên thế giới.
11
• Vào năm 1972 đã diễn ra hội nghị quốc tế
về truyền thông máy tính. Tại đó, Bob
Kahn đã trình diễn mạng ARPANET, liên
kết 40 máy thông qua các bộ xử lí giao
tiếp giữa các trạm cuối (Terminal Interface
Processor-TIP).
12
• Năm 1972 cũng là năm mà Ray Tomlinson
đã phát minh ra E-mail để gửi thông điệp
trên mạng và ngày càng trở nên phổ biến.
Cho đến ngày nay, E-mail vẫn là một trong
những dịch vụ được dùng nhiều nhất.
13
• Vào khoảng năm 1974, thế giới lần đầu biết đến
thuật ngữ “Internet”. Lúc đó, mạng vẫn được gọi
là ARPANET
• Năm 1982 các giao thức TCP (Transmission
Control Protocol) và IP (Internet Protocol) được
DAC và ARPA dùng đối với mạng
ARPANET.Sau đó, TCP/IP chính thức được coi
như một chuẩn đối với ngành quân sự Mĩ và tất
cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng
chuẩn mới này.
14
• Năm 1983, được đánh dấu là một mốc
quan trọng bởi ARPANET được tách ra
thành hai phần: phần thứ nhất –
ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và
phát triển; phần thứ hai là MILNET, mạng
dùng cho các mục đích quân sự
15
• Thời kỳ bùng nổ thứ nhất của Internet
được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi
tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành
lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh
nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang
NSFNET.
16
• Thời kỳ bùng nổ thứ hai với sự xuất hiện của
WWW (World Wide Web)
• Năm 1991 Tim Berners Lee ở trung tâm
nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN
phát minh ra World Wide Web (WWW)
dựa theo ý tưởng về siêu văn bản được
Ted Nelson đưa ra từ năm 1985.
17
• Năm 1994, kỉ niệm lần thứ 25 ra đời ARPANET,
NIST (National Institute of Standards and
Technology – Viện các tiêu chuẩn và công nghệ
quốc gia) đề nghị thống nhất dùng giao thức
TCP/IP.WWW trở thành dịch vụ phổ biến thứ hai
sau dịch vụ FTP. Những hình ảnh video đầu tiên
được truyền đi trên mạng internet. WWW vượt
trội hơn FTP và trở thành dịch vụ có số lưu
thông lớn nhất căn cứ trên số lượng gói tin
truyền và số byte truyền.
18
• Tháng 10 năm 1994, phiên bản beta của
trình duyệt Navigator 1.0 được Tập đoàn
truyền thông Netscape cho ra đời nhưng
còn cồng kềnh và chạy rất chậm. Tập
đoàn Microsoft cũng không đứng ngoài
cuộc chạy đua về trình duyệt mạng. Hai
công ti trở thành đối thủ của nhau, cạnh
tranh thị trường trình duyệt.
19
• Năm 1997, chỉ vài tháng sau khi Netscape
công bố phiên bản trình duyệt 4.0,
Microsoft đã đưa ra câu trả lời bằng trình
duyệt
• Cũng trong năm đó, triển lãm internet
1996 World Exposition là triển lãm thế giới
đầu tiên trên mạng internet được diễn ra.
của mình với phiên bản 4.0.
20
Một số trình duyệt web phổ biến (tính đến năm 2006):
•
•
•
•
•
•
•
•
Internet Explorer
Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla
Nestcape Navigator của Tập đoàn Nestcape
Opera của Opera Software
Safari trong Mac OS X, của Apple Computer
Maxthon của MySoft Technology
Avant Browser của Avant Force (Ý).
Google Chrome của Google
21
• Mạng không dây ngày càng phổ biến
Năm 1985, Cơ quan quản lí viễn thông của
Mĩ đã quyết định mở cửa một số băng tần
của giải phóng không dây, cho phép
người sử dụng chúng mà không cần giấy
phép của chính phủ. Đây là bước mở đầu
cho các mạng không dây ra đời và phát
triển rất nhanh.
22
• Năm 1997, một tiểu ban đã tiến hành thương lượng
hợp nhất các chuẩn và đã ban hành chuẩn chính
thức IEE 802.11.Sau đó là chuẩn 802.11b và chuẩn
802.11a lần lượt được phê duyệt vào các năm 1999
và năm 2000.
• Tháng 8 năm 1999, sáu công ty gồm Intersil, 3Com,
Nokia, Aironet, Symbol và Lucent liên kết tạo thành
liên minh tương thích Ethernet không dây
VECA.Thuật ngữ Wi-Fi ra đời, là tên gọi thống nhất
để chỉ công nghệ kết nối cục bộ không dây đã được
chuẩn hóa.
23
History
?
1970
1983
ARPANet
1980
24
Mô hình
ARPANet
25
2. Giới thiệu về mạng máy tính
• Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh:
Computer Network hay Network System), là
một tập hợp các máy tính tự hoạt được kết
nối nhau thông qua các phương tiện truyền
dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên:
máy in, máy fax, tệp tin, dữ liệu....
26
2.1. Định nghĩa mạng máy tính và mục
đích kết nối mạng
• Một tập hợp của các
máy tính độc lập
(autonomous) được kết
nối với nhau thông qua
các đường truyền vật lý
và tuân theo các quy
ước truyền thông nào
đó nhằm mục đích chia
sẻ tài nguyên giữa các
máy tính.
27
- Máy tính độc lập là các máy tính có khả
năng khởi động, vận hành hoặc tắt máy mà
không cần có sự điều khiển hay chi phối bởi
1 máy tính khác.
- Đường truyền vật lý là các môi trường
truyền tín hiệu vật lý (có thể là hữu tuyến
hoặc vô tuyến)
- Các quy ước truyền thông là cơ sở để các
máy tính có thể nói chuyện được với nhau
và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi
nói về công nghệ mạng máy tính.
28
Các thành phần của mạng máy
tính
- Các thiết bị đầu cuối (end system): Là các thiết bị có
khả năng kết nối vào mạng máy tính như máy tính,
PDA,...
-Môi trường truyền dẫn (media): Là môi trường mà các
thao tác truyền thông được thực hiện qua đó. Môi
trường truyền dẫn có thể là các loại dây dẫn (dây cáp),
sóng điện từ (kết nối không dây).
- Giao thức truyền thông (protocol): Là các quy tắc, quy
định cách trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng
máy tính.
29
2.2. Mục đích kết nối mạng máy
tính.
- Có rất nhiều công việc về bản
chất là phân tán hoặc về thông
tin, hoặc về xử lý hoặc cả hai
đòi hỏi có sự kết hợp truyền
thông với xử lý hoặc sử dụng
phương tiện từ xa.
- Chia sẻ các tài nguyên trên
mạng cho nhiều người sử dụng
tại một thời điểm (ổ cứng, máy
in, ổ CD ROM...)
30
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ
phương tiện máy tính.
- Các ứng dụng phần mềm đòi hòi tại một thời
điểm cần có nhiều người sử dụng, truy cập vào
cùng một cơ sở dữ liệu.
31
Nảy sinh các vần đề xã hội ???
– Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay
thiếu đạo đức
– Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các
phần mềm ác tính càng dễ xảy ra
– Hệ thống buôn bán trở nên khó kiểm soát hơn
nhưng cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh gay gắt
hơn
– Không kiểm soát được nhân viên làm việc
– Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó
khăn hơn vì các em có thể tham gia vào các việc
trên mạng mà cha mẹ khó kiểm soát nổi.
– Hơn bao giờ hết với phương tiện thông tin nhanh
chóng thì sự tự do ngôn luận hay lạm dụng quyền
ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn
trước đây như là các trường hợp của các
32 phần mềm quảng cáo và các thư rác .
1. Mạng máy tính là gì?
a. Là tập hợp các máy tính độc lập, kết nối với
nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn
b. Là tập hợp các máy tính phụ thuộc nhau,
kết nối với nhau thông qua các phương tiện
truyền dẫn
c. Là nhóm các máy tính đặt gần nhau
d. Là mạng internet
33
3. Đặc trưng kỹ thuật của mạng
máy tính
3.1. Đường truyền
Là thành tố quan trọng của một mạng máy
tính, là phương tiện dùng để truyền các tín
hiệu điện tử giữa các máy tính.
34
3.1. Đường truyền
• Các tín hiệu điệu tử đó chính là các thông tin, dữ liệu
được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân
(ON_OFF), mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với
nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo tần số mà ta
có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau.
• Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thông nó
biểu thị khả năng truyền tải tín hiệu của đường
truyền.
35
3.1. Đường truyền
• Thông thường người ta hay phân loại đường
truyền theo hai loại:
- Đường truyền hữu tuyến (các máy tính được
nối với nhau bằng các dây cáp mạng).
- Đường truyền vô tuyến: các máy tính truyền tín
hiệu với nhau thông qua các sóng vô tuyền với
các thiết bị điều chế/giải điều chế ớ các đầu mút.
36
3.2. Kỹ thuật chuyển mạch.
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các
nút trong mạng, các nút mạng có chức năng
hướng thông tin tới đích nào đó trong mạng,
hiện tại có các kỹ thuật chuyển mạch như sau:
- Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực
thể cần truyền thông với nhau thì giữa chúng
sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối
đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu
chỉ truyền đi theo con đường cố định đó.
37
3.2. Kỹ thuật chuyển mạch.
- Kỹ thuật chuyển mạch thông báo: thông báo là
một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có
khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông
báo có chứa các thông tin điều khiển trong đó
chỉ rõ đích cần truyền tới của thông báo. Căn
cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút
trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế
tiếp trên con đường dẫn tới đích của thông
báo
38
3.2. Kỹ thuật chuyển mạch
- Kỹ thuật chuyển mạch gói: ở đây mỗi
thông báo được chia ra thành nhiều gói
nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có
khuôn dạng qui định trước. Mỗi gói tin
cũng chứa các thông tin điều khiển, trong
đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ
đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin
của cùng một thông báo có thể được gởi
đi qua mạng tới đích theo nhiều con
đường khác nhau.
39
1.2.3. Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính (network
architecture) thể hiện cách nối các máy tính
với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà
tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên
mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng
hoạt động tốt.
Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn
nói tới hai vấn đề là hình trạng mạng
(Network topology) và giao thức mạng
(Network protocol)
40
3.3. Kiến trúc mạng
- Network Topology: Cách kết nối các máy tính
với nhau về mặt hình học mà ta gọi là tô pô
của mạng. Các hình trạng mạng cơ bản đó là:
hình sao, hình bus, hình vòng
- Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền
thông giữa các thực thể truyền thông mà ta
gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng. Các
giao thức thường gặp nhất là : TCP/IP,
NETBIOS, IPX/SPX,...
41
3.4. Hệ điều hành mạng
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống
có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này
gồm:
+ Tài nguyên thông tin (về phương diện lưu trữ)
hay nói một cách đơn giản là quản lý tệp. Các công
việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xoá, copy, nhóm, đặt
các thuộc tính đều thuộc nhóm công việc này.
+ Tài nguyên thiết bị. Điều phối việc sử dụng
CPU, các ngoại vi... để tối ưu hoá việc sử dụng
42
3.4. Hệ điều hành mạng
- Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống.
Hệ điều hành đảm bảo giao tiếp giữa người sử
dụng, chương trình ứng dụng với thiết bị của hệ
thống.
- Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống
thuận lợi (ví dụ FORMAT đĩa, sao chép tệp và thư
mục, in ấn chung ...)
Các hệ điều hành mạng thông dụng nhất hiện nay
là các hệ điều hành của Microsoft, Unix, Linus,
Novell,...
43
4. Phân loại mạng máy tính
• Cách phân loại mạng máy tính được sử
dụng phổ biến nhất là dựa theo khoảng
cách địa lý của mạng: Lan, Man, Wan.
• Theo kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp
dụng: mạng chuyển mạch kênh, mạng
chuyển mạch thông báo, mạng chuyển
mạch gói.
• Theo cấu trúc mạng: hình sao, hình tròn,
tuyến tính…
• Theo hệ điều hành mà mạng sử dụng:
Windows, Unix, Novell…
44
4.1. Phân loại theo khoảng cách địa
lý
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại
mạng thì ta có mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng
diện rộng, mạng toàn cầu.
45
Phân loại mạng máy tính theo phạm vị
địa lý
Đường kính mạng
Vị trí của các máy tính
Loại mạng
1m
Trong một mét vuông
Mạng khu vực cá nhân
10 m
Trong 1 phòng
Mạng cục bộ, gọi tắt là mạng LAN
(Local Area Network)
100 m
Trong 1 tòa nhà
1 km
Trong một khu vực
10 km
Trong một thành phố
Mạng thành phố, gọi tắt là mạng
MAN
(Metropolitan
Area
Network)
100 km
Trong một quốc gia
Mạng diện rộng, gọi tắt là mạng
WAN (Wide Area Network)
1000 km
Trong một châu lục
10000 km
Cả hành tinh
1-46
4.1. Phân loại theo khoảng cách địa
lý
- Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network): là
mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ
hẹp như trong một toà nhà, một xí nghiệp...với
khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính trên
mạng trong vòng vài km trở lại.
47
48