BÀI 37 Nguồn hica.
Gửi bởi: Cù Văn Thái 21 tháng 6 2019 lúc 11:56:47 | Được cập nhật: hôm kia lúc 1:00:20 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 455 | Lượt Download: 0 | File size: 0.368962 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Tài liệu ôn tập HKII năm học 2020-2021 môn Hóa 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội
- Tài liệu môn Hóa 11, trường THPT Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình.
- Đề cương ôn thi HKI Hóa 11, trường THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa học kì II Hóa 11 chương trình chuyên, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021
- Đề cương ôn tập kiểm tra giữa học kì II Hóa 11 chương trình cơ bản, trường THPT Chuyên Bảo Lộc, năm học 2020-2021.
- Chuyên đề Benzen Hóa học 11, trường THPT Quốc Oai- Hà Nội
- Hóa 11 trắc nghiệm luyện tập phần Ankin, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội
- Hóa 11 Ankin, trường THPT Quốc Oai - Hà Nội.
- SỰ ĐIỆN LI – NITƠ, PHOTPHO VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG, PHÂN BÓN HÓA HỌC HÓA 11 NĂM HỌC 2020-2021, TRƯỜNG THPT QUỐC OAI - HÀ NỘI.
- HÓA HỌC 11 NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ, TRƯỜNG THPT QUỐC OAI - HÀ NỘI.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
BÀI 37: NGUỒN HIDROCACBON THIÊN NHIÊN
I. DẦU MỎ
1. Định nghĩa
Dầu mỏ là một hỗn hợp lỏng, sánh, màu nâu đen, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và
không tan trong nước.
2. Thành phần hóa học
a) Là một hỗn hợp phức tạp gồm:
- Hiđrocacbon thuộc các loại ankan, xicloankan, aren (hiđrocacbon thơm).
- Chất hữu cơ chứa oxi, nitơ, lưu huỳnh và vết các chất vô cơ.
b) Thành phần các nguyên tố:
- 83−87%C,11−14%H,0,01−7%S,0,01−7%O,0,01−2 %N, các loại kim loại nặng vào
khoảng phần triệu đến phần vạn.
3. Chưng cất dầu mỏ
a) Chưng cất dưới áp suất thường:
Nhiệt độ sôi
Số C trong phân
tử
Phân đoạn
< 1800C
1700 - 2700C
2500 - 3500C
3500 - 4000C
> 4000C
1→ 10C
10→ 16C
16→ 21C
21→ 30C
> 30C
Khí , xăng
Dầu hỏa
Dầu điezen
Dầu nhờn
Cặn
mazut
b) Chưng cất phân đoạn dầu mỏ dưới áp suất cao: cho sản phẩm:
- C1 → C4: dùng làm nhiên liệu khí hoặc khí hóa lỏng.
- C5 – C6: gọi là ete dầu hỏa, dùng làm dung môi hoặc nguyên liệu cho nhà máy hóa
chất.
- C6 → C10 là xăng
c) Chưng cất phân đoạn dầu mỏ dưới áp suất thấp:
Khi chưng cất cặn mazut dưới áp suất thấp, ngoài phân đoạn linh động hơn dùng
crackinh người ta thu được dầu nhờn (để bôi trơn máy), vazơlin và parafin (dùng trong y
dược, dùng làm nến,...). Cặn đen còn lại được gọi là atphan dùng để rải đường.
4. Chế biến dầu mỏ bằng phương pháp hóa học
a) Mục đích: Đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng xăng làm nhiên liệu và đáp ứng nhu
cầu về nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất
b) Hai phương pháp chủ yếu chế hóa dầu mỏ.
*Rifominh:
Khái niệm: là quá trình dùng xúc tác và nhiệt biến đổi cấu trúc của hiđrocacbon từ không
phân nhánh thành phân nhánh, từ không thơm thành thơm.
Nội dung:
- Chuyển ankan mạch thẳng thành ankan mạch nhánh và xicloankan:
- Tách hiđro chuyển xicloankan thành aren
- Tách hiđro chuyển ankan thành aren
*Crackinh:
Khái niệm: là quá trình bẻ gãy phân tử hiđrocacbon mạch dài thành các phân tử
hiđrocacbon mạch ngắn hơn nhờ tác dụng của nhiệt hoặc của xúc tác và nhiệt.
Nội dung:
- Crackinh nhiệt thực hiện ở t0 > 700- 9000C, tạo eten, propan, buten, penten … dùng
sản xuất polime.
- Crackinh xúc tác: chuyển hidrocacbon mạch dài của các phân đoạn có nhiệt độ sôi
cao thành xăng nguyên liệu.
II. Khí dầu mỏ và khí thiên nhiên
- Khí mỏ dầu (còn gọi là khí đồng hành) có trong các mỏ dầu.
- Khí thiên nhiên: là khí chứa trong các mỏ khí riêng biệt.
- Thành phần chính: metan, etan, propan, butan, pentan (khí), N2, H2, …(với % thể tích
dao động khác nhau)
III. Than mỏ
1. Chung khô than mỡ: Tham mỡ nung trong lò cốc ở nhiệt độ 10000C thu được:
- Khí lò cốc (làm nhiên liệu)
- Lớp nước + NH3 (làm phân đạm)
- Lớp nhựa (nhựa than đá)
2. Chung cất nhựa than đá: thu được các hidrocacbon thơm, dị vòng thơm và các dẫn xuất
của chúng