13. Đề thi thử TN THPT 2021 - Môn Văn - Bộ đề chuẩn cấu trúc minh họa - Đề 13 - File word có lời giải.
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 28 tháng 7 2021 lúc 12:17:44 | Được cập nhật: 28 tháng 4 lúc 18:35:51 | IP: 113.176.48.255 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 728 | Lượt Download: 7 | File size: 0.10496 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ văn năm 2021
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn tỉnh Nghệ An năm 2020
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 17 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 16 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 40 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 38 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 35 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 39 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 36 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 37 năm 2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU
TRÚC MINH HỌA
ĐỀ SỐ 13
(Đề thi có 02 trang)
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
Đề bài
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đã có lần con khóc giữa chiêm bao
Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó
Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở
Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn.
Anh em con chịu đói suốt ngày tròn
Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa
Có gì nấu đâu mà nhóm lửa
Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về…
Chiêm bao tan nước mắt dầm dề
Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng
Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.
( Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng)
Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau:
Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng
Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương.
Câu 3. Anh/chị hiểu dòng thơ sau như thế nào ?
Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả dành cho mẹ trong đoạn trích.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ
trình bày suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của mỗi con
người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ
như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như
không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng loá
xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận
ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều
được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm
mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới
gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái
sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà
của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái
tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây
giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.
Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu:
- Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn.
- Vâng.
Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là
người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở
ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng
nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão
xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho
quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn.
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 30)
Anh/Chị phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn
mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần
I
Câu/Ý
1
2
3
4
II
1
Nội dung
Đọc hiểu
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong
đoạn trích là : đồng sau lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch,
chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro; ngô hay khoai.
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ (vuông đất- chỉ nấm mồ của mẹ)/Nói
tránh
-Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, làm giảm sự đau xót khi nhớ
về người mẹ đã qua đời.
Cách hiểu dòng thơ: “Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn”
- Hình ảnh người mẹ nghèo khổ suốt đời lam lũ, tần tảo, chịu
thương chịu khó trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người.
Tình cảm của tác giả: ngay cả trong giấc mơ cũng vẫn luôn
trân trọng kính yêu mẹ, luôn xúc động, thương xót mẹ và ghi
nhớ công ơn của mẹ, hiểu những khó khăn vất vả mà mẹ phải
chịu đựng và gánh vác trong cuộc sống.
Làm văn
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy
viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về giải
pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường của
mỗi con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội:
suy nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống
đời thường của mỗi con người.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy
nghĩ về giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời
thường của mỗi con người.
Có thể triển khai theo hướng sau:
- Thử thách là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ
mà con người gặp phải trong cuộc sống đòi hỏi con
người có nghị lực, khả năng mới có thể vượt qua.
- Giải pháp để vượt qua thử thách trong cuộc sống đời thường
của con người.
+ Bản thân phải lòng can đảm và dũng cảm để có sức
mạnh tinh thần vượt qua những khó khăn, thử thách
+ Bản thân phải có thái độ bình tĩnh để suy xét vấn đề. Có
thế, ta mới thật sự sáng suốt xử lí mọi tình huống bất trắc mà
mình gặp phải.
+ Bản thân phải học cách chấp nhận khó khăn, thách thức.
Chấp nhận không có nghĩa là buông xuôi, mà học cách chấp
Điểm
3.0
0.5
0.5
1.0
1.0
2.0
0.25
0.25
1.00
2
nhận để vượt qua những trở ngại và chông gai.
+ Con người luôn có những suy nghĩ và hành động tích
cực dù rơi vào bất cứ hoàn cảnh nào: luôn tạo sự lạc quan và
niềm tin vào chính mình, cố gắng nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn và thử thách, nhanh chóng tìm cách giải quyết những
vấn đề còn tồn tại của mình vì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp và
nhiều ý nghĩa vẫn luôn đang chờ đón ta ở phía trước.
+ Phê phán những người không có đủ can đảm và nghị
lực để vượt qua những khó khăn thử thách đã hành động thiếu
suy nghĩ dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
- Bài học nhận thức và hành động: tiếp tục học tập, rèn luyện
bản thân có lập trường, tư tưởng vững vàng, dám chấp nhận
và đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, thắng không kiêu,
bại không nản…
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng
từ, đặt câu.
Phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích trên.
Từ đó, nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn
Kim Lân.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn
xuôi
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích vẻ đẹp người nông dân trong đoạn trích, nhận
xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể
hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài: 0.25
– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Vợ nhặt”.
Kim Lân là nhà văn của nông thôn. Truyện ngắn của
Kim Lân viết về cuộc sống và con người của làng quê Việt
Nam tuy nghèo khổ, thiếu thốn nhưng vẫn yêu đời, thật thà,
chất phác mà thông minh, tài hoa. Truyện ngắn Vợ nhặt của
ông thể hiện sự am hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí những
người ở thôn quê: dù cuộc sống có tăm tối đến đâu họ vẫn
khao khát sống, yêu thương đùm bọc nhau, vẫn hi vọng vào
tương lai.
– Nêu vấn đề cần nghị luận: phân tích vẻ đẹp người
nông dân trong đoạn trích Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng
con sào (…)làm ăn có cơ khấm khá hơn thể hiện cái nhìn mới
0,25
0,25
5,0
(0,25)
(0,25)
(4.00)
mẻ về con người của nhà văn Kim Lân.
3.2.Thân bài: 3.50
3.2.1. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện…;
Vợ nhặt được xem là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim
Lân có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư được viết ngay
sau cách mạng tháng Tám thành công, lấy bối cảnh nạn đói
năm Ât Dậu (1945) nhưng bị bỏ dở và mất bản thảo. Mãi đến
sau khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần
cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này.
- Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối của truyện,
diễn tả tâm trạng của 3 nhân vật trong gia đình bà cụ Tứ vào
buổi sáng sau đêm tân hôn.
3.2.2. Phân tích nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông
dân trong đoạn trích:
a. Về nội dung:
a.1.Vẻ đẹp của Tràng trong buổi sáng đầu tiên khi anh
có vợ được Kim Lân miêu tả thật tinh tế mà chân thực:
- Một cảm giác lạ chưa từng thấy tràn ngập trong lòng
anh. Anh thấy trong người êm ái, lơ lửng như người vừa ở
trong giấc mơ đi ra, việc có vợ vẫn hình như là không phải.
Tràng chợt nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi
mới lạ: Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu
dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa vẫn
vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân
hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc cây ổi đã
kín nước đầy ăm ắp. Còn bà cụ Tứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu
quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình
thường, là sự thay đổi đơn giản nhưng cũng đủ làm cho anh
rất cảm động vì nó đều khác hẳn, chưa bao giờ Tràng thấy
thế.
- Trước mặt Tràng, người vợ mới của hắn khác hẳn - đó
là một người đàn bà mẫu mực, chăm chỉ. Thị rõ ràng là người
đàn bà hiền hậu đúng mực không có vẻ gì chao chát chỏng
lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Thị thu dọn nhà cửa,
phơi phóng quần áo, quét sân, gánh nước và chuẩn bị bữa ăn
ngày mới.
- Trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ, Tràng thấy cuộc
đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn:
+Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái
nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ
sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che
nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập
trong lòng. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái buổi
sáng đầu tiên ấy, anh đã được tắm mình trong không khí ấm
áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.
+Tràng vẫn chưa quen với việc hạnh phúc đến quá bất
ngờ. Nhà văn Kim Lân đã khắc họa được những cảm xúc dấy
lên trong lòng Tràng. Từ con người thô lỗ, cộc cằn thì Tràng
đã trở thành người chồng thực sự. Vậy là trong khung cảnh
đói khát chết chóc thê thảm của đất nước năm 1945 ấy, người
nông dân khốn khổ như Tràng đã biết vượt lên hoàn cảnh, tìm
đến hạnh phúc trong niềm vui nương tựa đùm bọc lẫn nhau.
Chỉ có tấm tình chân thực mới giúp họ có sức mạnh vượt qua
sự thật nghiệt ngã của cuộc đời. Và không có gì ngăn nổi
niềm tin, niềm hi vọng của họ vào tương lai. Đó chính là giá
trị nhân văn đầy cảm động của truyện ngắn này.
a.2.Vẻ đẹp của nhân vật người vợ:
- Chỉ qua một ngày, một đêm sau khi đã thành vợ của
Tràng, thành nàng dâu mới của bà cụ Tứ, ta thấy nhân vật này
có những biểu hiện, những tình cảm tốt đẹp như bao người
phụ nữ khác. Dù kề bên cái chết, cô gái này vẫn khao khát
hạnh phúc, muốn được sống trong mái ấm hạnh phúc của gia
đình, một mái ấm tình thương, có chồng có con như những
người đàn bà may mắn khác.
- Thị dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn nhà
cửa sạch sẽ gọn gàng, xây đắp tổ hạnh phúc. Tiếng chổi quét
sân của thị kêu sàn sạt trên mặt đất tưởng như niềm vui đang
xôn xao trong lòng thị.
- Thị lẳng lặng đi vào bếp dọn bữa ăn sáng. Tràng cảm
thấy vợ mình hiền hậu đúng mực rất đáng yêu. Bà cụ Tứ đã
có nàng dâu mới, Tràng đã có vợ. Nhà thêm người, thêm bát
đũa, thêm một nhân lực. Mẹ chồng và nàng dâu cùng làm
việc, nói chuyện với nhau như thân quen tự bao giờ. Có lẽ
cũng do cùng cảnh ngộ nên họ nhanh chóng trở thành thân
thiết.
- Cách cư xử trong bữa ăn của thị cũng thật tế nhị, khôn
khéo. Nhìn bát cháo cám người mẹ vui vẻ đưa cho, mắt thị tối
lại nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng. Thị đã giấu kín nỗi
thất vọng chua chát là để khỏi làm phật ý mẹ, giữ gìn không
khí vui vẻ trong gia đình.
- Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ
nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành người đàn bà đúng
nghĩa, đã nghĩ cho sự sống, đã lo cho gia đình. Qua đây, Kim
Lân dường như muốn khẳng định một niềm tin đầy giá trị
nhân văn: mái ấm gia đình có đủ sức mạnh để làm thay đổi,
để cảm hóa một con người.
a.3.Vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ:
-Khái quát: sáng hôm sau, bà cụ Tứ được Kim Lân khai
thác ở chiều sâu tâm lý mà màu sắc chủ đạo là sự lạc quan,
tin tưởng, phấn chấn vào cuộc sống.
-Cùng với người con dâu, sáng hôm sau bà cụ Tứ đã dậy
sớm, xăm xăm quét dọn, thu vén nhà cửa để ngôi nhà trở nên
gọn gàng, sáng sủa, mang không khí của một tổ ấm hạnh
phúc thật sự. Niềm hạnh phúc của con đã khiến người mẹ
nhân từ, bao dung dường như cũng hạnh phúc theo. Không
còn dáng vẻ của một bà lão gần đất xa trời, khốn khổ, Tràng
đã nhận thấy rất rõ sự thay đổi trong dáng vẻ, thần thái của
mẹ mình.
-Bà cụ Tứ trở nên tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày
thường, khuôn mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Sự
thay đổi ở diện mạo, thần thái của bà cụ Tứ cùng với những
việc làm nhỏ bé, giản dị của bà đã thể hiện rất rõ sự chăm lo
cho hạnh phúc của đứa con. Tất cả đều giản dị song lại vô
cùng cảm động vì bà cụ đã hành động bằng tất cả tấm lòng
mình để góp phần xây dựng một tổ ấm hạnh phúc.
b.Về nghệ thuật:
-Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
-Cách dựng truyện của Kim Lân rất tự nhiên, hấp dẫn,
có duyên, đơn giản nhưng chặt chẽ.
-Miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc.
-Ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng
tạo của nhà văn.
c. Nhận xét cái nhìn mới mẻ về con người của nhà
văn Kim Lân.
- Nhà văn có cái nhìn xót xa, thương cảm và tin yêu về
con người Việt Nam dưới ách thống trị của giai cấp phong
kiến và bọn thực dân phát xít trong nạn đói khủng khiếp Ất
Dậu 1945. Tuy sống trong thân phận rẻ rúng, hết sức bi đát,
bị cái đói, cái chết bủa vây nhưng họ vẫn khao khát sống,
khao khát yêu thương và có niềm tin bất diệt vào tương lai sẽ
được đổi đời. Kim Lân còn tìm thấy sức mạnh của tình yêu
trong thẳm sâu những con người bé nhỏ. Tràng lấy vợ, một
câu chuyện dở khóc dở cười nhưng sau sự kiện bi hài ấy, con
người và thế giới của riêng Tràng thay đổi: vợ hiền thảo hơn,
Tràng đã trưởng thành nên người. Bà mẹ lần đầu tiên trên
trán bớt đi đám mây u ám. Tình yêu thương đã khiến cho ba
con người nhỏ bé và mái ấm gia đình của họ không bị vùi
xuống vực thẳm của sự chết chóc. Trong thời khắc quyết định
số phận, họ đã nương tựa, cưu mang, sưởi ấm cho nhau bằng
tình yêu.
- Các nhìn mới mẻ, lạc quan tin tưởng về con người cho
thấy tài năng quan sát, miêu tả, dựng cảnh, đi sâu khai thác
diễn biến tâm trạng nhân vật rất hợp lí, chân thực, đặc biệt tạo
tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, éo le và cảm động của
nhà văn Kim Lân, góp phần làm bừng sáng giá trị nhân văn
trong sáng tác của nhà văn nông thôn được đánh giá xuất sắc
nhất trong văn học Việt Nam hiện đại 1945-1975.
3.3.Kết bài: 0.25
-Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp người nông
dân trong đoạn trích.
- Nêu bài học cuộc sống từ 3 nhân vật trong đoạn trích:
khát vọng sống, tình yêu và hạnh phúc; đề cao vai trò của gia
đình trong đời sống con người.
4. Sáng tạo
(0,25)
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,
mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
(0,25)
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu